Vật liệu lưỡi cắt của mũi khoan khoét

Vật liệu làm mũi khoan thường là thép gió, các bit , TCT và có nhiều loại khác nhau, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu

Đơn vị đo: 1 (đơn vị, cái, chiếc)

 

Mũi khoan có rất nhiều loại và mục đích khoan nên chính vì thế mà chúng cũng có nhiều loại vật liệu.

A.Nhóm thép gió mô líp đen công nghiệp M2

Mũi khoan thường làm từ thép gió, viết tắt là HSS từ chữ High speed steel. Đây là loại mũi khoan chịu được tốc độ quay lớn. Quay nhanh như gió, hay khi quay bạn có cảm giác gió bay phần phật quanh bụi chuối. Có lẽ vì thế thiên hạ hay gọi là Thép gió. Đây là loại vật liệu có độ cứng cao, khoan dễ dàng với những kim loại cứng lên đến 900N/mm2

Thép gió được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1868 rất giống với thép HSS hiện đại. Công thức bao gồm 2% cacbon, 2,5% mangan, 7% vonfram, và phần còn lại là sắt. Gọi là thép gió vì lúc đầu người ta đổ hợp kim nóng chảy trên lên một đĩa quay tốc độ rất cao để làm nguội, và âm thanh phát ra nghe như tiếng xé gió. Loại thép gió này có nhiệt độ nóng chảy rất cao và không cần phải tôi cứng như các hợp kim khác. Nó nhanh chóng được sử dụng rộng rãi.

Một mũi HSS

Sau này, người ta thêm vào Molipđen và Volfram để tăng tính chống o xy hóa và khả năng chịu nhiệt

Là thép gió phổ biến nhất, gọi là HSS hoặc M2, thuộc dòng thép gió Mô líp đen với thành phần: 0.85% các bon, 4% Crôm, 5% mô líp đên, 6% Volfram, 2% Vanadi. Tùy theo cách gia công mà người ta có HSS-R hay HSS-G

1.HSS-R - High Speed Steel Rolled.

HSS-R thực chất cũng là thép HSS M2, được gia công kiểu kéo xoắn nóng.

Có nhiều công nghệ để gia công mũi khoan từ thép M2. Bạn chỉ nhìn thấy nó vặn xoắn như vỏ đỗ, nhưng để làm sao cho nó xoắn tít như vậy thì có nhiều cách làm. HSS-R cũng là thép gió nhưng loại mũi khoan này sản xuất theo phương pháp kéo nóng. Bạn hiểu đơn giản là họ đốt nóng cục thép lên, kéo giãn nó ra, vặn để tạo đường xoắn vỏ đậu.

2.HSS-G - High speed steel Ground

Mũi khoan thép gió được sản xuất theo phương pháp tiện hoặc mài. HSS-G là thép gió M2 được sử dụng công nghệ mài hoặc tiện là chính trong sản xuất các loại mũi khoan kể cả cho gỗ hay kim loại.

B.Nhóm thép gió Cô Ban

3.HSS-Co 5, hay M35, HSS-E- High speed steel Cobalt 5%

hép gió với thành phần cobant 5%. Đây là loại mũi khoan có độ cứng cao, chịu nhiệt tốt. Khoan dễ dàng với những kim loại hợp kim cứng lên tới 1100N/mm2. Thường dùng để khoan inox.

4.HSS Co 8, hay M42 - High speed steel Cobalt 8%

thép gió với thành phần Cobant 8% ,tăng khả năng chịu nhiệt cao hơn HSS Co 5 cũng thường được dùng khoan inox

5. HSS-G Co

Loại biến tấu hay kết hợp của các loại trên, hợp kim Cobalt và được gia công bằng công nghệ tiện/mài.

C. Nhóm thép gió Mô Líp Đen khác

1.M1

Thép gió M1 là một dạng thép gió có độ cứng và cơ tính thấp hơn thép gió công nghiệp M2. Khả năng chịu va đập M1 kém hơn M2 nhưng lại dẻo hơn. Nhật gọi là HSS 2841

2.M7

Thép gió M7 thường được dùng trong xây dựng với đặc trưng là tuổi thọ mũi khoan khá cao. Nhật Gọi là HSS 2942

3.HSS 4241

HSS 4241 là dòng thép gió mô líp đen được dùng làm mũi khoan rất phổ biến. Nhiệt độ làm việc thấp. NGay khi chế tạo nhiệt độ ủ chũ chỉ cỡ 540 độ. Độ cứng có thể đạt 62-64 HRC
HSS 4241
Tỷ lệ các thành phần hóa học của HSS 4241 là
  • C - Các bon: 92%
  • W - Volfram (tức tungsten) : 2.15%
  • Mo - Mô líp đen: 1.10 %
  • V - Va na đi : 0.90%
  • Cr - Cờ rôm : 4.25%
  • Mn - Man gan: 0.325%
  • Si:  Si lic : 1%
  • P - Phốt pho: dưới 0.03%
  • S - Lưu huỳnh: dưới 0.02%

3.HSS 4341

Thép gió HSS4341 thì giàu Mô líp đen và Tungsten  hơn HSS 4241. Thép gió HSS4341 tương đương với SKH51 của NHật hoặc M2 theo ASTM. Bền hơn một chút, với thành phần là
  • C - Các bon: 88%
  • W - Volfram (tức tungsten) : 4.00%
  • Mo - Mô líp đen: 3.00 %
  • V - Va na đi : 1.50%
  • Cr - Cờ rôm : 4.10%
  • Mn - Man gan: 0.300%
  • Si:  Si lic : 0.85%
  • P - Phốt pho: dưới 0.03%
  • S - Lưu huỳnh: dưới 0.02%

4.HSS 6542

Thép gió HSS 6542 (Nhật gọi là thép SKH52)  hoặc thép gió M2 đã nêu ở mục A. cũng là một dòng thép gió làm mũi khoan nhưng chuyên để khoan inox, khoan thép với tỷ lệ Mô líp đen cao hơn hẳn HSS4341 và HSS 4241. Tỷ lệ Mô líp đen trong thép gió HSS 6542 có thể lên đến 4.9%


D. Nhóm Các bít

1.Các bít

Các bít, các bua hay Carbit là hợp kim cứng của kim loại là Các bon. Dụng cụ cắt gọt bằng các bít có khả năng chịu nhiệ độ cao , chịu mài mòn cực tốt và tốc độ cắt nhanh hơn thép gió.
Đầu mũi khoan các bít

Răng các bít được hàn vào đầu mũi khoan rút lõi và cả đầu mũi khoan tâm

2.TCT - Tungsten Carbide TIPPED.

TCT gồm hai thành phần là Tungsten Các bít (Wc) và Cô ban (Co)

Dụng cụ cắt gọt các bit

Mũi khoan loại thép TCT có độ cứng nhất trong ngành chế tạo mũi khoan. Hợp kim TC có độ cứng cao nhất, chịu nhiệt tốt với tốc độ khoan cao. Sử dụng phổ biến trong lĩnh vực cơ khí chính xác, gia công trên các loại thép cứng, độ dày lớn.

E.Nhóm thép các bon

Thép các bon là thép có 2 thành phần chính là sắt và các bon với lượng các bon không quá 2% và tối thiểu 0.05%. Về phân loại thép các bon, theo tỷ lệ các bon mà ta có 4 loại chính như sau:

Tên thép các bon Tỷ lệ các bon đặc tính cơ bản và ứng dung
Thép mềm 0.05 - 0.29% Thép khá mềm, độ bền kéo vừa phải, dễ cán và cán, chủ yếu dùng trong xây dựng
Thép các bon trung bình 0.30 - 0.59% Cứng hơn thép mềm, chống bào mòn tốt hơn, dùng để làm thép định hình các chi tiết máy, khung đỡ cơ khí là chính
Thép các bon cao 0.60 - 0.99% Khả năng chịu kéo tốt nhất trong thép các bon, có độ đàn hồi tốt. Ứng dụng để làm nhíp xe, lò xo, kéo sợi làm cáp chịu lực
Thép các bon đặc biệt cao 1.00 - 2.00% Độ cứng  cao nhất trong dòng thép các bon, càng thêm các bon thì càng cứng và giòn. Ứng dụng làm dao cắt, đầu búa, trục xe

Người ta cũng có một số mác thép Các bon nhất định để làm lưỡi cắt cho mũi khoan, thuộc nhóm thép các bon cao hoặc thép các bon đặc biệt cao.

 
gọi Miễn Phí