Chúng ta thường nghe nói tô vít ba ke, đầu vặn philips và tô vít 4 cạnh. Hãy cùng xem các quy chuẩn của cùng một dụng cụ vặn vít này nhé
Đơn vị đo: mm (Tìm hiểu thêm mi-li-mét)
Đầu vặn 4 cạnh có các loại chính là
| | Cross Đầu vặn rãnh chữ thập | Hai đường rãnh bắt chéo chữ thập xẻ hết mũ vít |
| | Frearson Đầu dấu cộng | Có dạng một dấu cộng trên mũ vít, các nét không xẻ hết mũ như đầu chữ thập, chú ý tại tâm mũi vít, chỗ 2 đường dao nhau, không bị vát như đầu philips |
| | Phillips Đầu philips | Có dạng dấu cộng nhưng ở điểm giao nhau có vát, có tác dụng tự định tâm |
Còn gọi là đầu dẫu cộng, không xẻ rãnh hết mũ vít , tại tâm điểm không có vát như đầu philips

Sự khác biệt giữa đầu philips và đầu dấu cộng. Ảnh : Wikipedia

Vào đầu những năm 1930, vít đầu Phillips được phát minh bởi doanh nhân ở bang Oregon, Hoa Kỳ là ông Henry Frank Phillips (1889–1958). Ở Việt Nam vẫn gọi là đầu vít 4 cạnh với ưu việt nổi trội nhất chính là khả năng tự định tâm của đầu vít khi vặn. Tuy nhiên vít mũ chìm 4 cạnh và tuốc nơ vít 4 cạnh lại được đăng ký bản quyền bởi John P.Thompson vào năm 1932.
Các nhà sản xuất ô tô hiện nay phải sử dụng dây chuyền lắp ráp ô tô. Họ cần những con vít có thể chịu lực mô-men xoắn lớn hơn và có thể siết chặt hơn. Vít đầu Phillips tương thích với tua vít tự động được sử dụng trong những dây chuyền lắp ráp này.
| Ký hiệu đầu Phillips | Cỡ vít phù hợp |
|---|---|
| PH000 | Vít rất bé, cho mũi vít chính xác, sửa đồng hồ |
| PH00 | Vít bé cho sửa chữa điện tử |
| PH0 | Vít từ cỡ 1 đổ xuống |
| PH1 | Vít cỡ 2,3,4 |
| PH2 | Vít cỡ 5, 6, 7, 8, 9 |
| PH3 | Vít cỡ 10, 12, 14, 16 |
| PH4 | Vít cỡ 18, 20, 24 |