Kỹ thuật trồng và chăm sóc rau xà lách - Khang Việt

Đăng lúc: , Cập nhật

Kỹ thuật trồng và chăm sóc rau xà lách đã được nhà sách Khang Việt biên soạn và xuất bản.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc rau xà lách đã được nhà sách Khang Việt biên soạn và xuất bản.

Tác dụng

Nếu tính kỹ thì chúng ta có khoảng 100 chủng loại xà lách, loại cuộn, loại quăn, loại lá dày, lá mỏng, loại lá ngắn, lá dài... và hầu như chúng đều chứa nhiều chất khoáng gồm canxi, sắt, mangan, kẽm, đồng, magie, kali, natri, Clo, photphat, sterol, carotene... các vitamin Cần thiết như A, B, C, D, E... Theo Đông y, xà lách có tác dụng giải nhiệt, lọc máu, khai vị. Xà lách còn có tác dụng an thần, chống ho, chống táo bón, lợi sữa, lợi mật. Vì thế bạn ăn bữa tối với một đĩa xà lách sẽ cảm thấy giấc ngủ êm dịu hơn.

Một số món salad làm từ xà lách rất thơm ngon, là món khai vị hấp dẫn cho ăn uống

Xà lách cũng đã hiện diện tự hào trong những bức họa ở những lăng mộ cổ Ai Cập. Xà lách đã được các học giả Hi Lạp phân thành nhiều loại khác nhau. Nhà thám hiểm Columbus đã giới thiệu xà lách đến “thế giới mới” (châu Mỹ). Từ đó, xà lách được trồng ở châu lục này. Đến nay xà lách được xem là “đại sứ” của rau, hiện diện khắp nơi trên thế giới.

Loại rau giàu dưỡng chất

Dù là loại nào thì xà lách cũng là loại rau rất giàu chất dinh dưỡng. Cứ 100g xà lách sẽ cung cấp khoảng 2,2g carbohydrate, 1,2g chất xơ, 90g nước, 166mg vitamin A, 73mg folate (vitamin B9). Xà lách còn chứa rất nhiều muối khoáng với những nguyên tố kiềm, nhờ đó giúp tinh thần tỉnh táo và cơ thể tránh được nhiều bệnh tật.

Nước ép xà lách còn có tác dụng giải nhiệt. Do chứa một hàm lượng cao magnesium nên nước ép xà lách có một chức năng to lớn trong việc hồi phục các mô cơ, tăng cường chức năng não. Y học dân gian phương Tây cho rằng dùng dịch ép xà lách pha với tinh dầu hoa hồng thoa vào trán và thái dương sẽ xóa bỏ những cơn đau đầu.
Xà lách là loại rau giàu dưỡng chất
Xà lách là loại rau giàu dưỡng chất

Là một kho cung cấp chất xơ, giàu xenulose nên xà lách còn giúp thành ruột tăng chức năng co bóp nhờ đó thoát khỏi tình trạng táo bón. Xà lách còn có một đặc tính quý giá khác là có thể giúp mang lại giấc ngủ ngon vì chứa một chất gây ngủ là letucatium. Đối với bệnh nhân tiểu đường, xà lách là một loại thực phẩm lý tưởng vì thuộc nhóm rau cải có thành phần carbohydrate thấp hơn 3%. Xà lách còn chứa một hàm lượng đáng kể chất sắt nên là một loại thực phẩm rất tốt cho những người bị thiếu máu.

Giảm cân

Rau xà lách (rau diếp xoăn) rất thích hợp cho việc giảm cân. 100g rau chỉ chứa 11g calo và 0,4g gluxit. Dù chứa rất ít vitamin C nhưng rau xà lách lại cung cấp nhiều chất xơ (100g rau cung cấp tới 3g chất xơ). Thành phần rau còn chứa nhiều nước.

Với rau xà lách, bạn có thể ăn sống, làm salad, ăn tái hoặc nấu chín.

Ngừa ung thư

Do có chứa nhiều beta – carotene nên xà lách được các nhà y học xem là một ứng cử viên tiềm năng trong việc ngăn ngừa ung thư, là -cây cao bóng cả" trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch, thấp khớp.

đục thủy tinh thể. Một nghiên cứu đã được thực hiện tại ĐH Y khoa tah (Mỹ) cho thấy xà lách có thể làm giảm tần suất rủi ro bị ung thư một kết ở cả nam lẫn nữ, do trong rau xà lách có chứa một tác nhân không ung thư là lutein.

Phụ nữ trong thời gian mang thai và cho con bú nếu ăn thường xuyên mau xà lách sẽ rất có lợi cho thai nhi và trẻ sơ sinh do trong xà lách chứa rất nhiều acid folic. Xà lách cũng là bạn tốt của giới mày râu vì có thể can thiệp, giảm “nỗi đau" của đàn ông do có tác dụng ngăn chặn xuất tình sớm. Hỗn hợp dịch ép xà lách với rau dền (spinach – hay còn gọi là rau bina) giúp đàn ông cải thiện tình trạng rụng tóc.

Những phụ nữ muốn giảm cân đã chọn xà lách là một giải pháp vì có tác dụng làm đầy bao tử nên không có cảm giác đói. Do hàm lượng nước cao và giàu vitamin nên ăn xà lách còn giúp có một làn da tươi mát.

Ngoài những công dụng trên, ăn xà lách còn hưởng được vô số lợi ích khác như giảm stress, chống lở loét, các bệnh nhiễm trùng đường tiểu...

Đặc điểm, yêu cầu điều kiện ngoại cảnh


Đặc điểm thực vật học:
Đặc điểm thực vật học của xà lách
Đặc điểm thực vật học của xà lách
Rau xà lách có nhiều giống khác nhau, loại xà lách cuốn và không cuốn, thuộc cây trồng ngắn ngày.

- Thuộc loại thân thảo, dùng để ăn lá.

– Có dịch trắng như sữa trong cây.

- Bộ rễ rất phát triển và phát triển nhanh,

- Xà lách là loại rau rất giàu vitamin A và các khoáng chất như canxi, sắt. Xà lách được dùng để ăn sống.

Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:

- Nhiệt độ: Thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 15 – 25°C
-Ánh sáng trung bình từ 10 – 12 giới ngày rất thuận lợi để cây phát triển
- Độ ẩm đất khoảng 70 – 80%, 
- Đất: Xà lách không kén đất, thích hợp đất thoát nước tốt, pH: 5.8 - 6.6.

Thời vụ

Xà lách có thể trồng được quanh năm, nhưng trong vụ đông xuân cho năng suất cao, trong mùa mưa cần phải làm giàn che hoặc trồng trong nhà lưới. Khangvietbook.com.vn

Giống

Sử dụng một số giống có năng suất cao, kháng sâu bệnh tốt (xà lách của Công ty Trang Nông, xà lách Hai mũi tên đỏ, xà lách búp Mineto...).

Gieo hạt trên luống, sau khi cây con được 20 – 25 ngày tuổi chuyển cây con ra ruộng trồng.

Hạt giống cần xử lý trước khi gieo bằng thuốc Rovral, Benlate C hoặc Aliette, Hạt Vàng, Bendazol, Alpine.

Sau khi gieo hạt cần được phủ 1 lớp đất mỏng hạt nhỏ, trộn với phân chuồng hoai mục, sau đó phủ 1 lớp rơm mỏng hoặc lưới mỏng và tưới đủ ẩm.

Lượng giống gieo trồng (sau đó nhổ cấy lại) cho 500m ^ 2 300g (600g / 1m ^ 2 )
Sau khi gieo, phủ một lớp đất mỏng đã trộn phân chuồng hoai, phủ một lớp rơm mỏng. Mùa khô cần tưới đủ ẩm.

Phương pháp tốt nhất: xử lý hạt giống bằng chế phẩm Comcat (Công ty Lúa Vàng) sau đó gieo trên khay xốp hoặc khay nhựa, đặt trong vườn ươm, chăm bón khi cây đạt tiêu chuẩn cây giống thì chuyển qua ruộng sản xuất.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn

Giống Độ tuổi (ngày) Chiều cao cây (cm) Đường kính cổ rễ (mm) Số lá thật Tình trạng cây
Xà lách 20–25 8-10 1,5-2,0 4-6 Cây khỏe mạnh, không bị dập, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh.

Chuẩn bị đất

Chọn đất canh tác: Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy... (tránh nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày thoát nước tốt. Rải vôi, tưới nước trước khi cày xới để diệt một số nấm hại trên mặt đất tồn tại từ các vụ trước. Có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, chủ động tưới tiêu. Đất cần được cày xới, phơi ải 10 ngày – 15 ngày trước khi lên luống. Nên xử lý vôi hoặc bột Dolomite, Silibore trước khi gieo trồng. Lượng bón từ 40kg – 70kg/1.000m. Mùa mưa cần che phủ đất bằng rơm hoặc bạt nilon để hạn chế cỏ dại và rửa trôi phân. Không nên trồng liên tục nhiều vụ rau xà lách trên cùng chân đất (cần luân canh với loại rau có củ hoặc có quả).
Cây xới độ sâu 20 - 25cm phơi ải trong I - 2 tuần, dùng thuốc xử lý đất trước khi trồng cây ít nhất 15 ngày để hạn chế sâu, bệnh hại. Sau đó bón phân lót cây lần cuối. Lên luống rộng 1 - 1, 1m rãnh 20cm, luống cao 10 - 15cm Tưới ẩm đều trên luống trước khi trồng cây hoặc phủ bạt nilon rồi đục lỗ Otrong.

Bón lót: Toàn bộ phân chuồng đã ủ hoại mục. Bón với lượng 500 1kg / 1 * m ^ 2 (hoặc phân hữu cơ chế biến với lượng 200kg 500kg / 1000 * m ^ 2 ) . Phân hữu co + 50kg phân lẫn nội địa (lân nung chảy hoặc lân super) trộn đều và bón lót trước khi san bằng mặt luống.

Phủ bạt: Dùng bạt kích cỡ 90cm, kéo căng, dùng ghim tre ghim thật chặt, hoặc đắp đất cố định bạt.
Mật độ, khoảng cách

Khoảng cách trồng thích hợp cho xà lách: Cây x cây = 15 - 20cm hàng cách hàng = 15 - 20cm . Mật độ 16.000-17.000c hat ay / 500 * m ^ 2 (32.000 34.000 cây/1.000m).

Khi cây có từ 2 - 3 lá thật, đem ra cấy, nên cấy vào lúc chiều mát Cấy xong phun nước để cây chặt gốc.

Vụ đông xuân; 15 × 18cm hoặc 15 x 15cm

Vụ hè thu: 12x15cm hoặc 12x12cm

Lưu ý: Lượng cây cần dự trữ khoảng 10% với cây nhổ để cấy lại và dự trữ khoảng 2% với cây trồng trong khay để trồng dặm nhằm bảo đảm mật độ.

Trồng dặm: Tiến hành kiểm tra và trồng dặm ngay sau trồng khoảng 2 - 3 ngày cho những cây chết, bị bệnh. Dặm vào lúc chiều mát, dặm xong phải thông tưới nước ngay.

Phân bón (tính cho 1.000m)

Tổng lượng phân: Phân chuồng hoai 500 - kg (hoặc phân hữu cơ chế biến bón với lufong = 200kg - 500kg / 1 * m ^ 2 ). Lần nội địa: 50kg; urê: 12kg; kali: 12kg; bánh dầu (nếu có): 30kg.

Bón lót: Toàn bộ phân chuồng hoặc phân hữu cơ + 100% phân lân + bánh d hat a u+3kg ur hat e + 3kg kali.

Bón thúc:

+ Lần 1: (khi cây có 2 - 3 lá thật) bón phân urê với lượng 3kg / 1m ^ 2 .

+ Lần 2: 15 ngày sau gieo (NSG): 3kg urê pha với nước tưới đều cho 1 * 0m ^ 2

+ Lần 3: (20 - 25NSG) pha loãng 3,0kg urê + 3kg kali tưới đều cho 1m ^ 2

Chú ý: Tùy tình hình sinh trưởng của cây có thể tăng hoặc giảm lượng phân cho phù hợp và sử dụng thêm phân bón lá NPK ( 30 - 10 - 10). Riêng lần thúc 3 thì xịt phân bón lá NPK (12 + 0 - 40 + 3ca) hoặc loại NPK (20 - 20 - 20) .

Tuyệt đối không sử dụng phân bón trước khi thu hoạch 8 - 10 ngày. – Có thể tham khảo lượng phân bón cho cây xà lách tha/ vụ như sau:

+ Phân chuồng hoai mục: 20 - 25m ^ 3 phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg; vôi bột: 800 – 1,500kg, tùy độ pH của đất canh tác. MgSo4 10kg.

+ Phân hóa học (lượng nguyên chất); 92kg N - 48kgP2O5 - 60kg K2O

Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương:

Cách 1: Urê: 200kg; super lân: 300kg; KC1: 100kg.

Cách 2: NPK 15 - 5 - 20 300kg; urê: 102kg; lân super: 206kg.
Bón theo cách 1:
Hạng mục Tổng số Bón lót Bón thúc 13 - 15 NST
Phân chuồng hoai mục 20 - 25m ^ 3 20 - 25m ^ 3  
Vôi 800 - 500kg 800 - 500kg  
Phân hữu cơ vi sinh 1.000kg 1.000kg  
Urê 200kg 80kg 120kg
Super lân 300kg 300kg  
KCI 100kg 100kg  
MgSo4 10kg 7kg 3kg

Bón theo cách 2:
Hạng mục Tổng số Bón lót Bón thúc 13-15 NST
Phân chuồng hoai mục 20 - 25m ^ 3 20 - 25m ^ 3  
Vôi 800 - 1500kg 800 - 1500kg  
Phân hữu cơ vi sinh 1.000kg 1.000kg  
NPK15-5-20 300kg 100kg 200kg
Urê 102kg 40kg 62kg
Super lân 206kg 206kg  
MgSo4 10kg 7kg 3kg

Chú ý: Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.

Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

Tưới nước, chăm sóc

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Mùa nắng, tưới buổi sáng sớm và chiều mát 2 lần /ngày đảm bảo độ ẩm 70 – 75%. Mùa mưa tưới 1 lần /ngày hoặc không tưới, làm mương rãnh thoát nước tránh bị ngập úng. Tưới nước sau khi mưa để rửa đất bám trên đọt non, trên lá hạn chế nguồn bệnh phát sinh và lây lan, đặc biệt mưa đầu mùa (mưa acid). Sau khi bón phân tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.

– Làm cỏ: Trong trường hợp không phủ bạt, cần chú ý làm cỏ sạch trên luống, rãnh và xung quanh vườn, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.

Phòng trừ sâu, bệnh bại

Xà lách có thời gian sinh trưởng ngắn, ít bị sâu bệnh phá hoại song vẫn phải cần chủ động phòng trừ sâu bệnh kịp thời khi phát hiện có triệu chứng. Nếu cây bị bệnh thì nhổ tiêu hủy tránh để lây lan nguồn bệnh.

Một số loại sâu hại và biện pháp phòng trừ

- Sâu ăn tạp

Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn trồng, cày lật đất phơi và xử lý thuốc trừ sâu, thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, bệnh, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa.

- Sâu xanh

Gây hại từ khi cây con đến khi thu hoạch. Hiện nay danh mục thuốc, bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký
để phòng trừ sâu xanh trên cây xà lách. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ sâu xanh trên cây họ thập tự nhu: Abamectin (Agromectin 1.8 EC, Binhtox 1.8 EC, BP Dygan 1.8 EC). Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

- Sên, nhớt

Gây hại cả giai đoạn cây con và cây lớn làm ảnh hưởng đến năng suất và mẫu mã sản phẩm lây lan mầm bệnh. Biện pháp phòng trừ: Rải Helix 10% liều lượng 1kg / 1 * m ^ 2 trộn với Ikg cám gao rang, chất tạo mùi thơm như vani rải từng nhúm nhỏ xuống rãnh khoảng cách từ 1 - 1.5m.

Một số loại bệnh hại và biện pháp phòng trừ

- Bệnh chết cây con (Pythiumsp., Rhizoctonia sp., Sclerotiumsp.)

Cách phòng trừ bệnh chết cây con: Sử dụng thuốc Trichoderma spp 106 cfu/ml+ K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1(Fulhumaxin 5.65SC).

- Bệnh thối nhũn vi khuẩn (Envinia caroteuera)

Cách phòng trừ bệnh thối nhũn: Sử dụng thuốc Streptomycin sulfate (Goldnova 200WP); Trichoderma spp 10 cfu/ml 1 K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC).

Chú ý phun luân phiên thay đổi các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ một loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng. Trong khoảng thời gian 35 ngày sau khi trồng thường dùng các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn, sau đó dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải và thuốc vi sinh.

- Bệnh chết rạp cây con

Bệnh chết cây con do nấm Rhizoctonia solani. Triệu chứng: Nấm tấn công vào mạch dẫn làm thối gốc, đen gốc dẫn đến chết cây.

Bệnh chết cây con do nấm Fusarium Chcysporium. Triệu chứng. Héo lá vàng, thối nhũn, mạch dẫn đen nấu.

Chết cây con do nấm PythiumSpp... Triệu chứng: Lá nhàn, teo, các rễ con thối hoàn toàn, rễ cọc bị thối. Biện pháp phòng trừ: Sử dụng các loại Trichoderma 40 – 60kg/ha bổ sung sớm vào đất để tăng sức cạnh tranh. Hạn chế tưới vào buổi chiều tránh độ ẩm đất quá cao, luân canh cây trồng và dọn sạch tàn dư thực vật. Sử dụng thuốc Trichoderma spp 10 ^ 6 * cfulu / m * l + K - Humare + Fuluate + Chitosan +Vitamin B1(Fulhumaxil 5.65SC).

- Bệnh thối nhũn

Do nấm Fusarium oxysporum: Làm cho phần thân gốc, rễ có màu đen, thối nhũn từ lá gốc và cây lan nhanh vào mùa mưa.

Chú ý: Phun luân phiên thay đổi các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ một loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng. Trong khoảng thời gian 35 ngày sau khi trồng thường dùng các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn, sau đó dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải và thuốc vi sinh,

Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đặt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học. Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

- Bệnh thối bẹ

Ngoài biện pháp canh tác phòng trừ bệnh, hiện nay danh bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký mục thuốc
để phòng trừ bệnh thối bẹ trên cây xà lách. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ trên cây họ cải. Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Phòng trừ dịch hại tổng hợp
Phòng trừ dịch hại tổng hợp
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM:

Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn trồng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy. Chọn giống khỏe, kháng sâu bệnh, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ, kiểm tra phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng trong quá trình chăm sóc.

- Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm... sử dụng các chế phẩm sinh học cho xà lách thay thuốc hóa học.

- Biện pháp vật lý: sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: Dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6 bẫy Pheromone dụ côn trùng.

Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1.5 - 1, 8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.
sau:

Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khí cần thiết, theo các yêu cầu

+ Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

+ Chọn các thuốc có thời gian cách ly ngắn, đá, đặc thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo trúc).

Thu hoạch, bảo quản

Thu hoạch. Thu hoạch đúng thời gian, mùa vụ. Sau khi cấy ra tướng trồng từ 35 - 40 ngày có thể thu hoạch, không để quá già làm giảm chất lượng sản phẩm, khi thu dùng dao cắt sát gốc. Trước khi thu hoạch 2 ngày tưới rửa bớt đất, cát bám trên cây xà lách và phun nước với 1% (với hòa tan trong nước, để lắng lấy nước trong) đều trên cây để trung hóa dư lượng nông được còn lại và diệt bởi một số vi khuẩn. Một ngày trước khi thu hoạch tưới rửa lại bằng nước sạch.

- Bảo quản: Bảo quản cẩn thận, tránh để sản phẩm bị dập nát và bụi bặm bám vào, nên đóng gói trước khi vận chuyển; phải đảm bảo tươi, sạch khi đưa ra tiêu thụ.
 
gọi Miễn Phí