Đây là một luận văn khá tốt về cây cà chua, khảo cứu nhiều kết quả nghiên cứu khác từ trước tới năm 2012. Chúng tôi xin đăng tải lại.
Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì nhu cầu về vấn đề lương thực, thực phẩm của người dân ngày càng được quan tâm nhiều hơn đặc biệt là vấn đề rau quả tươi.
Rau quả tươi là một trong những sản phẩm thực phẩm không thể thiếu được và luôn gắn liền với cuộc sống hàng ngày. Một trong số các sản phẩm rau quả tươi phải kể đến đó là cà chua. Đây là loại rau vừa được dùng để ăn tươi, vừa dùng để chế biến trong các bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra, cà chua còn để chế biến các sản phẩm đồ uống và các sản phẩm chế biến khác rất thuận tiện cho sử dụng, đặc biệt có lợi cho sức khoẻ con người.
Cà chua (Lycopersium esculentum Mill.) thuộc họ cà (solanaceae) có nguồn gốc từ Nam Mỹ là một trong những loại rau quan trọng nhất được trồng ở hầu như khắp các nước trên thế giới. Cà chua có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều gluxit, nhiều axit hữu cơ, các vitamin và khoáng chất. Thành phần chất khô của cà chua gồm đường dễ tiêu chiếm khoảng 55%, chất không hòa tan trong rượu chiếm khoảng 21% (prôtêin, xenlulozo, pectin, polysacarit), axit hữu cơ chiếm 12%, chất vô cơ 7% và các chất khác chiếm 5%. Bên cạnh đó cà chua còn chứa nhiều vitamin C, vitamin A, sắt và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể người. Cà chua cung cấp năng lượng và khoáng chất làm tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, khai vị, giải nhiệt, chống hoại huyết, chống độc. Về giá trị sử dụng, cà chua được dùng dưới nhiều hình thức khác nhau như ăn tươi, làm salat, nước uống… Ngoài ra cà chua còn dùng làm mỹ phẩm, chữa mụn trứng cá...[23], [24]. Với giá trị kinh tế, giá trị sử dụng đa dạng và cho năng suất cao, cà chua đã và đang trở thành một trong những loại rau được ưa chuộng nhất và được trồng phổ biến ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay các loại rau quả tươi nói chung, cây cà chua nói riêng mới chỉ được trồng nhiều trên các vùng đất giàu dinh dưỡng, như đất thịt nhẹ, đất thịt pha cát, pha sét, các loại đất phù sa… còn trên đất cát thì ít trồng hơn. Trong khi đó, hiện nay có hơn 14 triệu người trong tổng dân số Việt Nam sống trực tiếp trên đất cát, đó là chưa kể những người có các hoạt động liên quan như các hoạt động kinh tế, dịch vụ, trồng trọt… Như vậy, có khoảng hơn 20 triệu người sống và làm việc dựa vào đất cát ( chiếm khoảng ¼ dân số Việt Nam) [39].
Mặt khác đất cát là loại đất có đặc điểm là có tổng thể tích khe hở lớn, nghèo mùn, dễ bị đốt nóng và mất nhiệt nên bất lợi cho sinh vật phát triển, kết cấu rời rạc, dễ cày bừa nhưng dễ bị lắng bí chặt, khả năng hấp phụ thấp, giữ nước và giữ phân kém do chứa ít keo [40].
Dưới áp lực dân số, các hoạt động trên đất cát ngày càng nhiều, đặc biệt là hoạt động trồng trọt. Một vấn đề đặt ra là làm sao để có được những giống cà chua sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao, phẩm chất tốt và có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh trên đất cát, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ xung thêm vào nguồn giống cà chua trong nước. Để tập trung giải quyết những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua mới trên vùng đất ven biển Hải Phòng ở vụ Thu đông và vụ Xuân hè”.
Mục đíc và yêu cầu của đề tài
Mục đích
Chọn ra được các tổ hợp lai cà chua mới trồng trái vụ, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt, hình thức quả đẹp, thích hợp trồng trên vùng đất ven biển Hải Phòng ở vụ Thu đông và Xuân hè để giới thiệu vào sản xuất.Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và một số đặc điểm hình thái, cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua trồng trong vụ Thu đông và Xuân hè.
- Đánh giá khả năng ra hoa, đậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà chua trồng trong vụ Thu đông và Xuân hè.
- Đánh giá mức độ nhiễm một số bệnh hại chính trên đồng ruộng theo các triệu chứng quan sát trên cây ở vụ Thu đông và Xuân hè.
- Đánh giá đặc điểm hình thái và chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua.
Một số hình ảnh trong quá trình thực nghiệm
Hình ảnh thực nghiệm các mẫu lai HT10 ~ HT12
Hình ảnh thực nghiệm các mẫu lai HT13 ~ HT15
Hình ảnh thực nghiệm các mẫu lai HT16 và HT17
Hình ảnh thực nghiệm các mẫu lai HT18, HT19 và HT22
Hình ảnh thực nghiệm các mẫu lai HT20
Kết luận kết quả nghiên cứu
1. Có sự chênh lệch khá lớn về năng suất giữa vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè. Năng suất vụ Thu Đông cao hơn vụ Xuân Hè tương đối nhiều. Các tổ hợp lai T10, T11, T16 cho năng suất cao ở cả hai vụ. Hầu hết các tổ hợp lai ngắn ngày, có loại hình sinh trưởng bán hữu hạn đem lại hiệu quả kinh tế cao do thu hoạch lứa quả đầu sớm, cho năng suất tốt trong vụ Xuân Hè.
2. Các tổ hợp lai nghiên cứu có khả năng đậu quả tương đối tốt trong vụ Xuân Hè. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng chịu nóng tốt của chúng.
3. Các tổ hợp lai trong thí nghiệm đều có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong cả hai vụ Thu Đông và Xuân Hè.
4. Các tổ hợp lai trong thí nghiệm đều có dạng quả tròn hoặc quả dài, không có dạng hình dẹt, quả chín mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu của thị trường tiêu dùng hiện nay.
5. Đa số các tổ hợp lai có chất lượng tiêu dùng tốt, được thể hiện qua việc thử nếm, hương vị tốt, độ Brix đạt mức khá cao. Các tổ hợp lai có độ Brix cao nhất là T10, T11, T12, T13, T14, T15, T16.
6. Kết quả thí nghiệm qua hai vụ đã xác định được một số tổ hợp lai có triển vọng như: T10, T11, T16, T15.
7. Bệnh virus là đối tượng gây hại nguy hiểm đối với cây cà chua, đặc biệt trong vụ Xuân Hè. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra được một số tổ hợp lai cà chua có tỷ lệ nhiễm bệnh virus thấp là T11, T12, T16, T19, T20,T21 và một số tổ hợp lai khác.