Rau là các cây trồng thường bị nhiều loài sâu bệnh gây hại. Sâu bệnh hại rau nhiều về chủng loại, thường sinh ra với một số lượng lớn, mật độ cao. Sâu bệnh gây hại cho rau hầu như quanh năm và phát triển ở khắp mọi vùng trồng rau với mức độ gây hại thường là rất lớn.
Quá trình phát sinh và phát triển của sâu bệnh hại rau có liên quan rất chặt chẽ với một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây rau. Rau có các đặc điểm đáng chú ý sau đây:
• Rau có nhiều chủng loại: Rau ăn lá, ăn thân, ăn quả, ăn củ, ăn thân củ... Rau được gieo trồng suốt 4 mùa trong năm, do đó sâu bệnh có điều kiện sinh sống tồn tại và tích lũy trên đồng rau và khi gặp điều kiện bên ngoài thuận lợi, chúng nhanh chóng nhân lên và phát triển thành dịch sâu bệnh để gây hại.
Rau có nhiều chủng loại
• Rau phần lớn là các loại cây ngắn ngày. Trong thời gian sinh trưởng của rau các loài côn trùng, ký sinh trùng và thiên địch, các loài sinh vật có ích thường là tác nhân quan trọng để kìm hãm và ức chế các loài sâu bệnh, không có đủ thời gian để tích luỹ thành số lượng lớn nhằm phát huy tác dụng ngăn ngừa sâu bệnh hại.
• Rau là những loài cây đòi hỏi chế độ thâm canh cao, phân bón nhiều lại tập trung trong một thời gian ngắn. Mặt khác, rau thường được trồng dày, điều kiện thông thoáng trong ruộng kém, nhiều loại rau được trồng xen, trồng gối liên tiếp nhau liên tục trên đồng ruộng v.v... tạonên những điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
• Trồng rau là một hoạt động sản xuất mang tính hàng hoá cao. Hiện nay các hoạt động bảo quản và chế biến ở ta còn kém phát triển trong khi sản phẩm rau là loại nông sản khó cất giữ, chóng hư hỏng, cho nên không chỉ ở ngoài đồng mà cả trong thời gian bảo quản, chuyên chở các sản phẩm rau cũng bị nhiều loài sâu bệnh gây hại, nhất là các loại ruồi, nấm mốc, vi khuẩn gây thối v.v...
Để bảo vệ rau chống các loài sâu bệnh gây hại một cách có hiệu quả cần áp dụng hệ thống tổng hợp bảo vệ rau. Hệ thống này bao gồm những yếu tố cơ bản sau đây:
• Tìm kiếm và sử dụng các giống rau chống chịu sâu bệnh. Cần nắm được những thông tin cần thiết và kịp thời về các giống rau có khả năng chống chịu sâu bệnh ở từng vùng sản xuất và nhanh chóng đưa vào hệ thống trồng rau.
• Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến phù hợp với các yêu cầu và giai đoạn phát triển của cây rau. Cần chú ý là các biện pháp kỹ thuật canh tác như bón phân, tưới nước chỉ cần vừa đủ. Không để cho cây bị thiếu nhưng cũng không để quá thừa đối với cây. Thiếu và thừa đều có hại. Không những có hại cho sinh trưởng và phát triển của cây, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh và phát triển thành dịch. Các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý, đúng mức có khả năng làm tăng tính chống chịu sâu bệnh của cây, hạn chế phát triển và tác hại của sâu bệnh.
• Sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh một cách thận trọng và hợp lý. Chú trọng các biện pháp phòng như vệ sinh đồng ruộng, dùng các giống chống bệnh, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác làm tăng tính chống chịu sâu bệnh của cây v.v...
Thận trọng nhưng kịp thời áp dụng các biện pháp diệt trừ các loài gây hại. Đối với các loại rau, đây là khâu kỹ thuật rất tế nhị và rất khó quyết định. Bởi vì rau là loại thực phẩm chủ yếu sử dụng dưới dạng tươi, yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao. Nhiều nơi đang mở rộng quy trình và diện tích trồng rau sạch, bán ra thị trường những sản phẩm không có chứa NO,, kim loại nặng, vi khuẩn đường ruột và dư lượng các hoá chất bảo vệ thực vật.
Đối với rau, khi cần thiết phải phun thuốc để diệt trừ sâu bệnh thì nên dùng các loại thuốc thảo mộc, thuốc kháng sinh, các chế phẩm vi sinh vật trừ sâu v.v... Trường hợp phải dùng thuốc hoá học bảo vệ thực vật thì cần rất thận trọng, cẩn thận. Tốt nhất là không dùng các hoá chất bảo vệ thực vật để phun cho rau. Khi phải dùng thì thực hiện nghiêm túc 4 đúng: đúng thuốc, đúng cách, đúng nơi, đúng lúc. Thời gian cách ly từ lần phun thuốc cuối cùng đến khi thu hoạch rau là một chỉ tiêu rất quan trọng cần được tuân thủ nghiêm ngặt.
Thực hiện vệ sinh ruộng rau: Thu nhặt hết tàn dư cây rau vụ trước trước khi gieo hạt. Làm đất kỹ để diệt trừ mầm sâu bệnh trong đất. Thường xuyên làm cỏ để diệt trừ nơi trú ẩn của nhiều loại sâu và trừ ký chủ trung gian của một số loại bệnh.
Phát hiện và nhổ bỏ kịp thời các cây rau bị bệnh, đưa ra xa khỏi ruộng rau. Kết hợp khi làm cỏ, tỉa cây để ngắt tỉa các lá bệnh, các cây bệnh. Kịp thời nhặt hết lá, cành, hoa quả rụng trên ruộng rau.
Việc xuất hiện và gây hại của sâu bệnh trên các loại rau thường diễn biến rất nhanh. Vì vậy, ngoài việc áp dụng đầy đủ các yếu tố tổng hợp bảo vệ rau nêu trên đây, những người làm vườn trồng rau cần chuẩn bị đầy đủ các loại thuốc bảo vệ thực vật cần thiết để kịp thời tiến hành các biện pháp phòng trừ khi cần đến. Ngoài các loại thuốc hoá học, người trồng rau có thể sử dụng mộc số cây sẵn có ở các địa phương để chế biến thành thuốc thảo mộc dùng phòng trừ sâu bệnh (xem bảng 9).
Tên cây | Bộ phận sử dụng | Cách pha chế | Lượng thuốc phun 1 ha (lít) | Đối tượng phòng trừ |
---|---|---|---|---|
Mần để (Crotontiglium) | Quả, hạt | Lấy 2,5 kg hạt giã nhỏ ngâm với 100l nước lọc lấy nước phun (thời gian ngâm không quá 24 giờ) | 600-700 | Rệp muội |
Củ đậu (Pachyrhizuesr- osus urban) | Hạt | Hạt giã nhỏ, ngâm vào nước 3-4 giờ, vắt lấy nước (1 kg hạt trong 100-300 lít nước) | 600-700 | Rệp muội, bọ nhảy, bo cánh cứng, hại bầu, bí, nhện, đỏ |
Mắc bát (Milletia ich- thyochtona Draka) | Hạt | Hạt giã nhỏ, ngâm vào nước 4-12 giờ, vắt lấy nước, nồng độ trong khoảng 2-5% | 600-700 | Rệp muội, bọ nhảy, sâu xanh nhên đó. |
Thàn mát (Antheroporum Pierrei) | Hạt | Hạt giã nhỏ, ngâm nước 4-12 giờ vắt lấy nước, nồng độ 1-2% | 600-700 | Rệp muội, nhện đỏ |
Trẩu (Aleurites sp.) | Hạt | Hạt giã nhỏ, ngâm nước 4-12 giờ, vắt lấy nước. Nồng độ 10% | 600-700 | Rép muội |
Sở (Theosasanqua Thumb.) | Hạt | Hạt giã nhỏ, ngâm nước nồng độ 10-30% | 600-700 | Rệp muội, bọ nhẩy |
Bồ hòn (Sapindus nucko-ros sitacrin) | Cùi quà | Ngâm nước, đun sôi 1- 2 giờ, vắt lấy nước | 600-700 | Rệp muội |
Thuốc lá, thuốc lào (Nicotiana tabacum Lin) | Lá, cuống lá, cây | Phơi khô, tán bột trộn với tro 1 kg bột thuốc với 36 kg tro hoặc vôi | 150-200 kg/ha | Rep muội. sâu xanh |
Xoan (Melia azedarrach) | Lá, vỏ cây quà | Nấu 1 kg lá xoan với 2 lít nước. Pha loãng 6 lần, vỏ xoan nghiền ngâm nước, tỷ lệ 5% | 500-600 | Rep muội. sâu xanh |
Cây nghễ (Pgonum hidroper L.) | Cả cây | Vò nát, ngâm 1 kg với 5 lít nước lọc, vắt lấy nước phun. | 600-700 | Rệp muội |
Dây mặt (Deris sp.) | Rễ | Băm nhỏ, giã ngâm nước 4-10 giờ, nồng độ 2-4% | 600-700 | Rệp muội |
Xà phòng + dầu thực vật (dầu lạc, đầu hạt bông, thầu dầu) | 1,5 kg xà phòng hoà 7 lít nước, đun sôi để nguội đổ 0,5-1 lít dầu thực vật, pha thêm nước thành 100 lit (vừa đổ vừa khuấy) | 600-700 | Rệp muội |
- Nồng độ % tính theo tỷ lệ trọng lượng hạt cây so với trọng lượng nước.
- Các loại thuốc thảo mộc đều có thể pha thêm xà phòng với nồng độ 0,1 - 0,2% để tăng độ bám dính và hiệu lực của thuốc.