I. Dấu hiệu và phương pháp phán đoán sự cố của động cơ
1. Dấu hiệu xảy ra sự cố ở động cơ
1.1 Những sự cố thường gặp và phân loại
Thông thường sự cố ở xe máy có thể phân thành 4 mô thức là:
- Hư hỏng nguy hiểm
- Hư hỏng nghiêm trọng
- Hư hỏng thông thường
- Hư hỏng nhẹ.
Việc phân loại các mô thức sự cố ở động cơ xe máy giúp quá trình phán đoán và sửa chữa trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn
Phân loại và nội dung cụ thể của mô thức hư hỏng là:
- Nếu ảnh hưởng đến sự hoạt động bình thường của động cơ xe máy hoặc sự an toàn khi chạy xe, khiến cho các phụ tùng chính và các linh kiện bị hỏng, hoặc tính năng kém, lại không thể sử dụng các dụng cụ mang sẵn theo xe và trong thời gian ngắn dễ làm hỏng linh kiện thay thế (chừng 30 giây) thì gọi là => hư hỏng thông thường.
- Nếu không làm chết máy hoặc giảm tính nang, không cần thay thế linh kiện, dùng các dụng cụ mang theo xe là có thể loại bỏ dễ dàng sự cố trong thời gian ngắn (5-10 giây) thì được gọi là => hư hỏng nhẹ.
1.2 Các linh kiện làm cho động cơ xe máy gặp sự cố.
- Nứt gãy khung xe, nứt gãy điểm chống chính của khung xe, khiến cho xe không thể chạy bình thường.
- Hệ thống phanh không nhạy, trong quá trình chạy cần đạp phanh bị gãy, gây ra sự cố nghiêm trọng.
- Trục khuỷu bị gãy, trong quá trình chạy trục khuỷu bỗng nhiên bị gãy, làm hỏng hộp trục khuỷu, khiến cho toàn bộ hộp động cơ bị hỏng.
- Thanh truyền bị gãy, làm cho pít tông, xi lanh và hộp trục khuỷu bị hỏng.
- Chốt pít tông bị gãy, làm cho pít tông, thanh truyền và thân xi lanh bị hỏng.
- Pít tông bị vỡ, làm cho thân xi lanh, đầu xi lanh và hộp trục khuỷu bị hỏng.
1.3 Linh kiện làm cho động cơ xe máy bị hư hỏng nghiêm trọng.
- Động cơ không thể khởi động, phải thay các linh kiện chính mới hoạt động trở lại.
- Van bị mòn, van đóng không chặt, đã tiến hành mài nhưng không hết mà phải thay.
- Ống lót xi lanh dính vào xi lanh, pít tông gặp nhiệt độ cao thì phần phía sau nóng chảy rồi dính vào ống lót xi lanh, hoặc dính vào đầu xi lanh, cần phải thay pít tông và ống lót xi lanh.
- Trục khuỷu cong biến dạng, làm cho vòng bi chính bị hỏng, cần phải thay.
- Pít tông bị vỡ, nghiêm trọng cần phải thay.
- Bộ truyền lực (hộp số truyền động) và bánh răng bị hỏng, trục chính và trục phụ bị gãy hoặc linh kiện của bánh răng bị hỏng, làm cho thân hộp trục khuỷu bị hỏng.
1.4 Linh kiện làm cho động cơ xe máy bị hư hỏng thông thường.
- Động cơ quá nóng gây chết máy, không gây ra các sự cố khác.
- Ống lót xi lanh do bị kéo nên xuất hiện các vết kéo xước, không phải thay, có thể sửa chữa.
- Thiết bị kéo căng mất hiệu lực, không thể điều chỉnh để sử dụng, cần phải thay.
- Phớt chặn dầu của trục khuỷu bị hỏng, gây rò hơi rỉ dầu, cần phải thay.
- Bề mặt cam trên trục cam hơi mòn, vẫn có thể dùng tiếp.
- Bộ chế hòa khí hoạt động bất thường, van mất hiệu lực hoặc kim xăng chính bị hỏng nặng, vòi phun đo có dị vật,... phải làm sạch hoặc thay.
1.5 Linh kiện làm cho động cơ xe máy bị hư hỏng nhẹ.
- Động cơ không thể khởi động, không thay linh kiện mà trong thời gian ngắn có thể loại trừ.
- Độ lỏng của vít điều chỉnh độ hở van lớn, sau khi điều chỉnh thì hết.
- Dây xích truyền động trục cam bị long, sau khi điều chỉnh thì hết.
- Bộ chế hòa khí chạy rà (chạy không tải) không ổn định, sau khi điều chỉnh thì hết.
- Bộ li hợp mất hiệu lực, điều chỉnh cơ cấu phân li thì hoạt động bình thường.
- Nút xả dầu bị rỉ dầu, sau khi lắp chặt thì hết.
Lưu ý:
Trong mô thức hỏng hóc động cơ xe máy còn bao gồm hiện tượng tính năng của một số bộ phận nào đó bị mất hiệu lực. Vì mức độ có hạn nên ở đây chỉ đưa ra mấy trường hợp:
- Nứt rạn: hiện tượng nứt từng đường nhỏ có thể nhìn thấy trên bề mặt linh kiện hoặc phụ tùng làm ảnh hưởng đến cường độ của linh kiện.
- Mài mòn: hiện tượng do quá nóng hoặc giữa 2 linh kiện cọ xát có tạp chất, khi 2 linh kiện chuyển động tương đối thì trên bề mặt cọ xát hình thành hiện tượng mài mòn theo chiều chuyển động trượt.
- Biến chất: hiện tượng dầu mỡ bôi trơn hoặc linh kiện phi kim loại do nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài làm thay đổi đặc tính vật lý hoặc hóa học ban đầu.
- Tắc hơi xăng: hiện tượng do nhiệt độ cao làm cho xăng hoặc dầu phanh hóa khí trong ống dẫn, làm cho động cơ hoặc hệ thống phanh thủy lực không thể hoạt động bình thường.
2. Phương pháp chẩn đoán hỏng hóc động cơ
Động cơ xe máy là một bộ phận nhiều chi tiết và phức tạp, người thợ cần nhiều kinh nghiệm nắm vững chuyên môn để phán đoán các sự cố hỏng hóc
- Trước tiên phải liệt kê toàn bộ các hiện tượng gây sự cố.
+ Có tiếng kêu khác thường?
+ Hoặc bộ tiêu âm xả khí nổ hoặc bốc khói.
- Liệt kê loại hình sự cố
+ Nếu là dạng mất tính năng thì tính năng nào hoặc những tính năng nào bị mất.
- Tìm ra mối liên hệ giữa sự cố đó với các tính năng khác của xe máy.
- Căn cứ vào nguyên lí làm việc của động cơ xe máy, tiến hành kiểm tra và tháo dỡ có chọn lọc, đồng thời tiến hành các khâu kiểm tra cần thiết, để qua đó xác định xem nguyên nhân xảy ra sự cố ở đâu, cuối cùng sửa chữa hoặc thay thế các linh kiện bị mất hiệu lực hoặc hỏng hóc, đến khi xe khôi phục tính năng kỹ thuật vốn có.
- Khi phán đoán sự cố của động cơ xe máy, người ta thường sử dụng 2 phương pháp chính là:
Phương pháp phán đoán trực quan thường được những người thợ lành nghề với nhiều kinh nghiệm sử dụng để phán đoạn những hỏng hóc trong động cơ xe máy
- Phương pháp phán đoán trực quan về cơ bản có thể phân thành 6 loại:
+ Thăm dò
+ Đối chiếu
+ Nghe đoán
+ Cảm giác
+ Khám phá.
2.1 Phương pháp bằng cách li
Phương pháp cách li sẽ giúp bạn dễ dàng tìm ra phần linh kiện gặp trục trặc, hỏng hóc trong động cơ
Ví dụ:
- Khi phán đoán trong hộp trục khuỷu có âm thanh lạ, có thể sử dụng phương pháp tháo rời hộp số truyền động rồi nối với bộ li hợp trong trạng thái hộp số truyền động đang vào số.
+ Nếu tiếng lạ vẫn không biến mất thì phải từng bước kiểm tra cụm trục khuỷu, vòng bi chính, bánh răng của máy bơm dầu, bánh răng của bộ li hợp,... để tiện tìm ra nguyên nhân chính làm phát ra tiếng lạ.
- Ngoài ra, phán đoán đó là tiếng phát ra từ động cơ hay từ các phụ tùng ngoài động cơ, có thể tiến hành thử nghiệm tắt động cơ ở đoạn xuống dốc
+ Nếu tiếng kêu biến mất thì chứng tỏ là do động cơ phát ra.
2.2 Phương pháp bằng thăm dò
Ví dụ:
- Tại đầu (nắp) xi lanh của động cơ phát ra tiếng kêu, ban đầu nghi là do độ hở van quá lớn, lúc này có thể mở nắp bảo vệ đầu xi lanh rồi nhét bộ căn lá có độ dày vừa phải vào khe hở của van để điều chỉnh phần đầu của đình vít với thân van, thử khởi động động cơ, nếu tiếng kêu nhỏ hẳn hoặc biến mất thì chứng tỏ là do độ hở van quá lớn gây ra.
- Nếu nghi ngờ trong đầu xi lanh phát ra tiếng lạ thì là do thiết bị làm căng dây xích truyền động trục cam siết quá căng gây ra, lúc này điều chỉnh cho thiết bị làm căng dây xích truyền động trục cam lỏng ra một chút rồi so sánh, thử là biết ngay.
2.3 Phương pháp bằng đối chiếu
Ví dụ:
- Trong quá trình chạy xe, bộ giảm thanh xả khí có hiện tượng nổ, nếu nghi ngờ là do cuộn dây đánh lửa hoạt động không tốt gây ra thì có thể thay cuộn dây mới (hoặc dùng linh kiện trên xe khác đang hoạt động bình thường) rồi tiến hành thử nghiệm. Nếu sự cố sau khi thay không thay đổi thì chứng tỏ hiện tưởng nổ không ở chỗ này, lại tiếp tục thay bugi, thiết bị đánh lửa điện tử,... rồi tiến hành thử nghiệm. Nếu sau khi thay hiện tượng nổ biến mất thì chứng tỏ cuộn dây đánh lửa cũ đã bị hỏng.
2.4 Phương pháp bằng nghe đoán
Khi phán đoán âm thanh lạ, phải chú ý xem xét các nhân tố sau:
- Ảnh hưởng bởi sự thay đổi trạng thái vận hành của các thiết bị truyền động.
- Ảnh hưởng bởi nhiệt độ hoạt động của động cơ.
- Ảnh hưởng bởi sự khác biệt về tính năng của linh kiện.
- Ảnh hưởng bởi điều kiện bôi trơn và làm nguội.
- Ảnh hưởng bởi chu kỳ hoạt động.
- Ảnh hưởng bởi thời gian đánh lửa.
2.5 Phương pháp bằng cảm giác
- Thông thường nếu để tay một lúc lâu lên phụ tùng đã chịu nhiệt thì nhiệt độ lúc này tầm 40°C.
- Nếu cảm thấy bỏng tay nhưng vẫn có thể để yên vài phút thì tầm 50-60°C.
- Nếu vừa chạm tay đã thấy bỏng rát không chịu nổi thì nhiệt độ của phụ tùng đã lên tới 80-90°C.
- Nhỏ nước lên phụ tùng để phát ra tiếng “lách tách", nếu lập tức có hiện tượng bốc hơi thì chứng tỏ nhiệt độ đã vượt quá 100°C.
Bằng phương pháp cảm giác ta có thể phán đoán sơ bộ tình trạng linh kiện tuy nhiên vẫn cần chẩn đoán kiểm tra chính xác từ máy móc kĩ thuật
2.6 Phương pháp thăm dò
- Trước tiên cho linh kiện cần kiểm tra vào ngâm trong dầu hỏa hoặc dầu mazut trên 10 giây, sau đó lấy ra lau khô bề mặt linh kiện rồi rắc đều bột hoạt thạch mua ngoài cửa hàng lên bề mặt linh kiện
- Sau đó dùng búa kim loại nhỏ gõ nhẹ lên bề mặt không làm việc của linh kiện. Do khi gõ lực sẽ tác động làm rung bề mặt của linh kiện, nếu linh kiện bị nứt thì dầu thấm trong khe nứt sẽ tự bắn ra, làm cho bột hoạt thạch rắc trên bề mặt linh kiện nhuốm vàng, từ đó hiện ra vệt màu vàng ở chỗ nứt.
- Ngoài ra, nếu vết nứt của linh kiện không to, mà rơi xuống đất có tiếng vỡ (tốt nhất đối chiếu với các linh kiện chuẩn khác) thì đồng thời cũng chứng tỏ linh kiện đó có khiếm khuyết tiềm ẩn.
3. Những vấn đề cần lưu ý
Khi phán đoán vấn đề hỏng hóc trong động cơ cần tuân thủ các lưu ý từ nhà sản xuất
- Bao gồm công dụng của xe, tình trạng mặt đường thường chạy, đặc trưng trước và sau khi xảy ra sự cố, xem đã sữa chữa ở nơi khác hay chưa, đã thay linh kiện gì, chất lượng ra sao, hiệu quả thế nào,...
- Tiếp theo, phải chú ý quan sát:
+ Đối với xe cũ thì có thể là do bị mài mòn, chở quá tải, dầu máy biến chất, ống dẫn dầu bị tắc, mặt đệm kín bị hở, thiết bị điện sử dụng quá lâu, đường dây bị hỏng hoặc linh kiện thay thế có vấn đề về chất lượng,... khiến cho lực truyền động yếu, phụ tùng quá nóng, chạy không tải không ổn định, tiếng ồn lớn, liên tục tắt máy,... hoặc là do bị tai nạn giao thông, xe bị mạnh mà xảy ra biến dạng, bong tróc, tiếp xúc không tốt. Lắng nghe ý kiến của người sử dụng, đồng thời phải vận dụng trình độ sửa chữa và kinh nghiệm thực tiễn của mình để kiểm tra toàn diện tình trạng của linh kiện, tìm hiểu kỹ nguyên nhân.
+ Không được tùy tiện tháo linh kiện trước khi phán đoán chính xác, để tránh làm rối loạn đặc tính của sự cố mà ảnh hưởng đến việc loại bỏ sự cố. Còn một điều quan trọng nhất đó là, trước khi sửa và sau khi lắp lại phải tiến hành chạy thử, như vậy có thể nắm bắt được quá trình xảy ra sự cố, thông qua chạy thử không những có thể xảy ra một vài sự cố có tính tiềm ẩn, mà còn có thể chắc chắn độ an toàn sử dụng sau khi sửa chữa.