XÁC ĐỊNH BIẾN DẠNG HÀN
Mối hàn giáp mối là dạng mối hàn thông dụng.Xét trường hợp mối hàn thực hiện giữa trục giáp mối hai tấm có cùng chiều rộng. Do sự nung nóng và nguội không đều trong quá trình hàn làm cho sự dãn nở của kim loại không đều và do vậy ứng suất bên trong sinh ra cũng không đều (hình 65).
Lₒ - chiều dài của dải (mm)
Thực tế không có sự dãn nở tự do của các dải. Các dải có nhiệt. độ thấp sẽ ngăn cản sự dãn nở những dải có nhiệt độ cao. Theo giả thuyết tiết diện ngang phẳng thì khi hàn các dải của tấm dãn nở như nhau và bằng một đại lượng Al (hình 65a). Sự khác nhau đó là nguyên nhân tạo nên ứng suất khác nhau trong tấm (hình 55b, c); do đó dẫn đến sự sai lệch hình dáng và kích thước của kết cấu (đó là biến dạng).
Xác định biến dạng do co dọc khi hàn giáp mối
Các bài toán về ứng suất và biến dạng khi hàn rất phức tạp. Ở đây ta chỉ xét trường hợp cơ bản và đơn giản mà các tính toán của chúng dựa trên các giả thuyết.- Ứng suất dư (do nung nóng và nguội không đều) của tấm hàn là cân bằng và trong vùng ảnh hưởng nhiệt thì đạt tới giới hạn chảy σ꜀ₕ
- Tấm hàn khi nung nóng không bị ảnh hưởng môi trường bên ngoài.
- Biến dạng của tấm phù hợp với giả thuyết tiết diện phẳng, lúc đó có mô hình nội lực hình 66.
α - hệ số dãn nở nhiệt [1/°C]. Thép thường α = 22.10⁻⁶ [1/°C].
E - môđun đàn hồi [N/cm²]. Thép thường E = 2,1.10⁻⁷ (N/cm²).
T - Nhiệt độ nung [ᴼC].
F꜀ - tiết diện của vùng ứng suất tác dụng của mối hàn.
Ta có:
bₒ - chiều rộng của vùng ứng suất tác dụng [cm]
Vì sự phân bố nhiệt về hai phía là đều như nhau nên ta chỉ xem xét một phía
v - tốc độ hàn (cm/s),
c - nhiệt dung của kim loại hàn (calo/g.°C).
γ - khối lượng riêng kim loại (g/cm³);
δₒ - tổng chiều dày truyền nhiệt của hai tấm hàn.
ở đây δₒ = 2S.
Vùng b₂ là vùng được nung nóng đến nhiệt độ < 550°C nên gọi là vùng đàn hồi dẻo. Giá trị của vùng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng lượng riêng 40; chiều rộng tấm hàn hₒ giới hạn chảy σ꜀ₕ của vật liệu v.v.
Do điều kiện nội lực cân bằng ( nghĩa là ứng suất ở vùng F꜀ và vùng còn lại phải cân bằng) nên có thể tính ứng suất phản kháng σ₂ theo công thức:
Độ võng của liên kết hàn giáp mối
Độ võng của liên kết hàn giáp mối với đường hàn không nằm ở trung tâm của vật hàn. Khi đó sẽ xuất hiện mômen uốn làm cho tấm hàn cong đi (hình 67). Đó là do nội lực phản kháng ở hai phía mối hàn có giá trị khác nhau.tức là : σₜ.bₒ.S = σ₂S.(a + c).
Từ đó :
= σ₂.a.S.(a +bₙ)/2 - σ₂.c.S(c +bₙ)/2
M= σₜ.S.bₒ/2(h - bₒ) x (a + bₙ + c)(a - c)
M= P.h(a - c)/2(h - bₒ)
Trong công thức trên a = 0, tức là mối quan hệ hàn ở mép tấm, khi đó giá trị mômen sẽ là cực đại Mₘₐₓ và khi c = a tức mối hàn ở trùng với trục trung tâm thì M = 0 (tức là không bị cong).
Ứng suất do mômen uốn sẽ là:
Do tồn tại mômen chống uốn nên vật hàn bị cong, vì vậy theo lý thuyết sức bền thì độ võng tại một điểm bất kỳ x được tính theo công thức:
J - mômen quán tính của tiết diện ngang.
Độ võng sẽ cực đại khi x = 0,5l
ta có f =MI²/8EJ
Ngoài ra khi hàn giáp mối các tấm có vát cạnh, vật hàn bị co ngang gây ra biến dạng góc (hình 68).
Xác định ứng suất và biến dạng do co dọc ở mối hàn chữ T
Kết cấu chữ T gồm hai tấm (đế, vách) hàn với nhau bằng hai mối hàn góc (hình 69).Vùng ứng suất tác dụng sinh ra cũng được tính toán như trường hợp trên. Ta có:
Nếu như kết cấu hàn không bị kẹp chặt (tự do) thì dưới tác dụng của M kết cấu sẽ bị uốn và ứng suất do uốn là:
Độ võng cực đại fₘₐₓ được tính như sau: