Mục đích của việc nuôi gà giống bố mẹ, là sản xuất được nhiều con giống tốt khỏe mạnh, đồng đều, an toàn dịch bệnh. Muốn vậy người chăn nuôi phải tôn trọng các định mức, các thông số quy định về nhiệt độ, thông thoáng, mật độ nuôi, chế độ dinh dưỡng, tăng trọng có sự kiểm soát, chiếu sáng, mùa vụ, vệ sinh phòng bệnh.
ĐIỀU CHỈNH KỊP THỜI CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU Ở CHUỒNG NUÔI
Đảm bảo tốt việc lưu thông không khí trong chuồng nuôi
Cũng như một số giống gà thịt cao sản khác gà giống BE₈₈ ăn nhiều tiêu hóa tốt, ỉa phân loãng, làm cho nền chuồng luôn ẩm ướt với nhiều khí độc như: CO₂, NH₃, H₂S,v .v. Vì vậy việc đảm bảo thoáng khí chuồng nuôi là rất cần thiết. Với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của nước ta, thì chuồng nuôi gà để thông thoáng tự nhiên là tốt nhất và đương nhiên phải có rèm che di động để tránh hắt mưa bão, gió lùa, giữ ấm về mùa đông, mát mẻ về mùa hè. Cần bố trí hệ thống quạt để chống nóng cho gà trưởng thành khi khai thác trứng giống. Nhu cầu về không khí trong chuồng nuôi gà là 6m³ không khí mỗi giờ cho 1kg khối lượng gà nuôi, với tốc độ gió từ 0,2 đến 0, 3m /giờMật độ nuôi
Nếu nuôi nền áp dụng mật độ nuôi như sau:Tuần tuổi của gà | Mật độ: con / m² |
---|---|
1 - 7 | 8 - 12 |
7 - 20 | 5 - 6 |
Sau 20 | 3 - 5 |
Nhiệt độ úm gà con
Tuần tuổi của gà | Nhiệt độ úm °C | Nhiệt độ chuồng nuôi |
---|---|---|
1 | 33 - 35 | 26 - 28 |
2 | 30 - 32 | 23-25 |
3 | 27 - 29 | 20 - 23 |
4 | 24 - 26 | 19 - 21 |
5 | 21 - 23 | 18 - 20 |
6 | 20 | 18 - 20 |
Giữ nhiệt độ chuồng nuôi mát mẻ cho gà đẻ và khi oi bức phải có quạt chống nóng
Nhiệt độ là yếu tố khí hậu chi phối khá mạnh mẽ đến sức đẻ, và tỷ lệ trứng thụ tinh của đàn gà giống sinh sản bố mẹ. Nhiệt độ thích hợp cho gà sinh sản đẻ nhiều là từ 10 đến 20°C, lý tưởng nhất là 15°C. Ngoài giới hạn đó là bất lợi và nếu như nhiệt độ trong chuồng nuôi gà trưởng thành trên 30°C và dưới 0°C là rất nguy hiểm, cần phải có biện pháp cứu chữa. Nhiệt độ ở nước ta thường lên gần 40°C vào buổi chiều mùa hè, đó là mùa bất lợi để nuôi gà sinh sản bố mẹ, gà trống đạp mái kém, gà mái đẻ giảm do ăn ít uống nhiều, nhất là các giống gà thịt cao sản thường tích mỡ nhiều, dễ bị chết nóng. Trong điều kiện đó cần phải có biện pháp chống nóng khẩn cấp cho gà như bổ sung thêm máng và có nhiều nước cho gà uống cũng như các biện pháp cần thiết khác nhưng hiệu quả nhất, mang tính chất "cấp cứu" là bố trí hệ thống quạt thổi ngang qua trên tầm gà đứng.Làm giảm ẩm độ chuồng nuôi để gà khỏe mạnh lớn nhanh đẻ nhiều
Ẩm độ không khí thích hợp cho việc nuôi gà, mà đặc biệt là gà đẻ là: 60 - 70%. Ở nước ta khí hậu nóng ẩm về mùa mưa có ngày ẩm độ trong chuồng lên tới 90% đôi khi gần như bão hòa làm cho đàn gà rất dễ mắc bệnh, chết nhiều đẻ ít. Bởi vậy các nhà chăn nuôi gà công nghiệp thường coi ẩm độ cao là "kẻ thù" nguy hiểm. Ít có biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Điều tốt nhất là phải có dòng lưu thông không khí trong chuồng nuôi thường xuyên thay chất độn chuồng để giữ cho nền chuồng đỡ bị ẩm. Sử dụng máng uống tự động loại tiên tiến cũng là biện pháp tích cực giữ nền chuồng đỡ bị ẩm ướt.
Điều chỉnh chế độ chiếu sáng cho đàn gà giống
Cường độ chiếu sáng
Yêu cầu về cường độ chiếu sáng phụ thuộc vào tuổi của gà và được quy định như sau:Tuần tuổi | w / m² nền chuồng |
---|---|
0 - 2 | 4 |
2 - 8 | 3 |
8 - 14 | 2 |
15 - 20 | 2 - 1, 5 |
Giờ chiếu sáng
Ở nước ta gà thường được nuôi trong các chuồng thông thoáng tự nhiên, mùa đông ngày ngắn, mùa hè ngày dài, vì vậy cần lưu ý đặc biệt giờ chiếu sáng trong ngày, có thể áp dụng chương trình giờ chiếu sáng cho gà như sau:Tuổi gà | Nuôi nền giờ/ngày | Nuôi lồng giờ/ngày |
---|---|---|
1 - 4 ngày | 24 | 22 |
5 - 6 ngày | 22 | 20 |
7 - 8 ngày | 20 | 16 |
9 - 10 ngày | 18 | 15 |
11 - 12 ngày | 18 | 14 |
13 - 14 ngày | 17 | 13 |
15 - 16 ngày | 16 | 12 |
17 - 18 ngày | 15 | 11 |
19 - 21 ngày | 12 | 9 |
4 - 5 tuần | 10 | 8 |
6 - 7 tuần | 9 | 8 |
8 - 18 tuần | 8 | 8 |
18 - 19 tuần | 10 | 10 |
19 - 20 tuần | 12 | 12 |
Trên 20 tuần | 14 | 14 |
KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
Nói chung gà giống bố mẹ không cần thiết phải chọn lọc theo một quy tắc nhất định, mà dựa vào đặc điểm ngoại hình là chủ yếu, để thường xuyên loại ra khỏi đàn những con ốm yếu, dị tật hoặc vô sinh. Ngay khi gà nở phải chọn lọc và tách riêng gà mái mẹ để giảm chi phí nuôi dưỡng và vận chuyển đến mức thấp nhất. Gà dòng mẹ BE₄₃ do đặc điểm di truyền liên kết giới tính khi mới nở, toàn bộ gà trống mọc lông chậm được loại đi nuôi thương phẩm. Còn toàn bộ gà mái mọc lông nhanh chọn giữ lại làm giống mẹ.KỸ THUẬT PHÂN BIỆT TRỐNG MÁI KHI GÀ MỚI NỞ
Sự khác nhau về tốc độ mọc lông ở cánh của gà giống BE₄₃ khi mới nởTIÊU CHUẨN DINH DƯỠNG VÀ KHẨU PHẦN ĂN
Tiêu chuẩn dinh dưỡng
Để đảm bảo cho gà giống bố mẹ sinh trưởng phát triển bình thường và đẻ nhiều trứng tốt, ấp nở cao thì người chăn nuôi phải đảm bảo cung cấp cho gà loại thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng theo nhu cầu từng độ tuổi (xem bảng trang 17)Chế độ và khẩu phần ăn
Chế độ ăn cho gà hậu bị giống bố mẹ
Cần phải áp dụng một chế độ ăn hạn chế, linh hoạt để kiểm soát được trọng lượng cơ thể sống một cách chặt chẽ sao cho lúc gà lên để đạt được trọng lượng ở mức chuẩn.Có như vậy ở giai đoạn tiếp theo gà trưởng thành sẽ đẻ được nhiều trứng tốt đủ tiêu chuẩn làm giống, với tỷ lệ trứng thụ tinh cao và ấp nở tốt, gà con nở ra khỏe mạnh.
Gà giống bố mẹ không bị béo quá, chịu nóng tốt hơn đạt tỷ lệ nuôi sống cao. Cần vận dụng linh hoạt bảng khẩu phần chuẩn và cơ thể chuẩn của gà dưới đây:
Tuần tuổi | Gà trống BE₁₁ Khối lượng cơ thể (g) | Gà trống BE₁₁ Khẩu phần (g) | Gà mái BE₄₃ Khối lượng cơ thể (g) | Gà mái BE₄₃ Khẩu phần (g) |
---|---|---|---|---|
1 | Ăn tự do | Ăn tự do | ||
2 | Ăn tự do | Ăn tự do | ||
3 | 510 | Ăn tự do | 330 | Ăn tự do |
4 | 605 | 44 | 420 | 42 |
5 | 740 | 48 | 520 | 46 |
6 | 865 | 54 | 620 | 50 |
7 | 988 | 58 | 710 | 54 |
8 | 1113 | 62 | 810 | 57 |
9 | 1239 | 65 | 910 | 60 |
10 | 1361 | 68 | 1010 | 63 |
11 | 1497 | 71 | 1110 | 66 |
12 | 1629 | 74 | 1210 | 69 |
13 | 1763 | 77 | 1310 | 72 |
14 | 1899 | 80 | 1410 | 76 |
15 | 2037 | 83 | 1520 | 80 |
16 | 2137 | 86 | 1620 | 85 |
17 | 2322 | 90 | 1720 | 90 |
18 | 2475 | 95 | 1820 | 95 |
19 | 2635 | 100 | 1930 | 100 |
20 | 2803 | 108 | 2040 | 105 |
Khẩu phần và chế độ ăn của gà bố mẹ trong thời kỳ khai thác trứng giống
Sang giai đoạn gà đẻ, mặc dù đã ghép gà trống vào đàn sinh sản vẫn nên cho gà trống và gà mái ăn theo khẩu phần riêng bằng cách sử dụng các loại máng ăn riêng cho gà trống và gà mái, đồng thời theo dõi tỷ lệ đẻ hàng tuần để kịp thời điều chỉnh thức ăn.Tuần tuổi | Tỷ lệ đẻ (%) | Số lượng trứng trong tuần (quả) | Số lượng trứng lũy kế (quả) | Khẩu phần ăn của gà trống (g) | Khẩu phần ăn của gà mái (g) |
---|---|---|---|---|---|
24 | 5 | - | - | 106 | 135 |
25 | 20 | 1,4 | 1,4 | 110 | 145 |
26 | 32 | 2,2 | 3,6 | 114 | 155 |
27 | 47 | 3,3 | 6,9 | 118 | 160 |
28 | 61 | 4,3 | 11,2 | 122 | 160 |
29 | 69 | 4,8 | 16,0 | 125 | 160 |
30 | 77 | 5,4 | 21,4 | 125 | 160 |
31 | 80 | 5,6 | 20,7 | 125 | 160 |
32 | 82 | 5,7 | 32,1 | 125 | 160 |
33 | 81 | 5,6 | 38,3 | 125 | 160 |
34 | 81 | 5,6 | 43,9 | 125 | 160 |
35 | 79 | 5,5 | 49,4 | 125 | 159 |
36 | 79 | 5,5 | 54,9 | 125 | 159 |
37 | 78 | 5,4 | 60,3 | 125 | 159 |
38 | 78 | 5,4 | 65,7 | 125 | 159 |
39 | 77 | 5,4 | 72,1 | 125 | 159 |
40 | 76 | 5,3 | 76,4 | 125 | 159 |
41 | 75 | 5,2 | 81,6 | 125 | 159 |
42 | 74 | 5,2 | 86,8 | 125 | 159 |
43 | 73 | 5,1 | 91,8 | 125 | 159 |
44 | 72 | 5,0 | 96,9 | 125 | 159 |
45 | 71 | 5,0 | 101,9 | 125 | 159 |
46 | 70 | 4,9 | 106,8 | 125 | 154 |
47 | 69 | 4,8 | 111,6 | 125 | 154 |
48 | 68 | 4,8 | 116,4 | 125 | 154 |
49 | 67 | 4,7 | 121,1 | 125 | 154 |
50 | 66 | 4,6 | 125,7 | 125 | 154 |
51 | 65 | 4,5 | 130,2 | 125 | 154 |
52 | 64 | 4,5 | 134,7 | 125 | 154 |
53 | 63 | 4,4 | 139,1 | 125 | 154 |
54 | 62 | 4,3 | 143,4 | 125 | 154 |
55 | 60 | 4,2 | 147,6 | 125 | 154 |
56 | 59 | 4,1 | 151,7 | 125 | 149 |
57 | 58 | 4,1 | 155,8 | 125 | 149 |
58 | 57 | 4,0 | 159,8 | 125 | 149 |
59 | 56 | 3,9 | 163,7 | 125 | 149 |
60 | 55 | 3,8 | 161,5 | 125 | 149 |
61 | 54 | 3,8 | 171,3 | 125 | 149 |
62 | 53 | 3,7 | 175,0 | 125 | 145 |
63 | 52 | 3,6 | 178,6 | 125 | 145 |
64 | 52 | 3,6 | 182,2 | 125 | 145 |
KỸ THUẬT THU NHẶT, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN TRỨNG GIỐNG
Trúng giống tốt là sản phẩm chủ yếu của đàn gà giống bố mẹ, nếu thao tác tốt có thể chọn được trên 90% trứng đẻ làm giống và có tỷ lệ ấp nở trên 80%. Để đạt được kết quả như vậy cần phải thu nhật trúng thường xuyên, ít nhất cũng phải 4 lần trong ngày và chuyển ngay vào kho bảo quản trứng giống.Trước khi chuyển vào kho bảo quản, cần sơ bộ loại ngay tại chuồng nuôi những quả trứng nhỏ dưới 50g và lớn hơn 65g trứng dập, vỡ, dị dạng, quá bẩn... Xe và dụng cụ chở trúng phải sạch sẽ, vô trùng có mui che mưa, che nắng, và mọi thao tác phải rất nhẹ nhàng đúng kỹ thuật. Trước khi đưa vào kho bảo quản trứng phải được vệ sinh vô trùng, bằng cách xông hóa chất theo tiêu chuẩn: 18cc focmol với 9g thuốc tím trên 1m³ trong thời gian nửa giờ. Ấp trứng tươi (trứng bảo quản không quá 3 ngày sau khi gà đẻ) sẽ cho tỷ lệ nở cao, trứng giống bảo quản trong kho có nhiệt độ 13 - 15°C và ẩm độ 70 - 75% trong 7 ngày vẫn cho tỷ lệ nở tốt. Trường hợp số lượng trứng giống quá ít, phải gom lại lâu ngày mới đủ một mẻ ấp, vẫn cho tỷ lệ ấp nở bình thường nếu trứng được bảo quản bằng khí nitơ lỏng, nhưng cũng không nên bảo quản quá nửa tháng.
Trúng được chọn làm giống, khi gà mẹ đủ 25 tuần tuổi trở đi, tỷ lệ ấp nở cùng tăng theo đồ thị đẻ trứng của gà mẹ, cao nhất khi gà mẹ đạt 33 - 34 tuần tuổi.
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG BỆNH CHO ĐÀN GÀ GIỐNG
Phòng bệnh chu đáo cho đàn gà giống bố mẹ là biện pháp để hạ giá thành trứng giống. Gà bố mẹ khỏe mạnh, sạch bệnh vừa đẻ nhiều trứng tốt với tỷ lệ thụ tinh cao, đều là những yếu tố quan trọng để sản sinh những con giống thương phẩm tốt, hay ăn, chóng lớn cho nhiều thịt với chi phí hết ít thức ăn, vừa có lợi cho người nuôi giống bố mẹ, vừa đáp ứng nhu cầu sở thích cho người nuôi gà thịt.Chương trình phòng bệnh cho đàn gà giống bố mẹ đề cập chủ yếu tới việc phòng các bệnh phổ biến của gà công nghiệp mà trong đó quan trọng hơn cả là các bệnh truyền qua trứng như Sallmonela và CRD