QUY TRÌNH NHÂN VÀ SẢN XUẤT GIỐNG GÀ THỊT
Sơ đồ nhân và lai tạo giống gà thịt BE₈₈
Đặc điểm gà giống thịt BE₈₈
Là tổ hợp lai giữa 4 dòng của 2 giống, trong đó bố BE₁₁ là con lai giữa 2 dòng của giống Cornish (gà chọi) đùi to, ngực phẳng, lớn nhanh thịt nhiều, và mẹ BE₄₃ là con lai của 2 dòng giống Plymouth, lớn nhanh đẻ nhiều và có đặc tính di truyền về liên kết giới tính, dễ dàng phân biệt trống mái khi mới nở.
Kết quả tạo được giống thịt cao sản BE₈₈ có đặc điểm:
+ Lớn nhanh, thịt nhiều: 67-70% thân thịt trong đó:
- Thịt đùi: 24 - 25%/ So với thân thịt
- Thịt ngực: 20 - 21%/ So với thân thịt Nuôi đến 49 ngày tuổi đạt 95-96% tỉ lệ nuôi sống, với trọng lượng xuất chuồng 2.2 - 2, 5 kg/gà.
NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA GÀ GIỐNG BE₈₈ SO VỚI CÁC GIỐNG KHÁC
So với các giống gà thịt cao sản nội địa
1.1. Giống TĐ₇₉₁: Vào Việt Nam năm 1974, được nuôi dưỡng và bảo tồn giống gốc tại Xí nghiệp gà giống thịt dòng thuần Tam Đảo. Gà TĐ791 là tổ hợp lai giữa 3 dòng cùng giống Plymouth, lớn nhanh đẻ nhiều, không tự phân biệt giới tính ở gà mẹ, đạt trọng lượng xuất chuồng 2,35kg lúc 63 ngày tuổi.t1.3. Giống BE₈₈: Vào Việt Nam năm 1993 gồm 4 dòng thuần chủng được nuôi dưỡng bảo tồn tại Xí nghiệp gà giống thịt dòng thuần Tam Đảo. Gà thịt cao sản BEss là tổ hợp lai giữa 4 dòng của 2 giống ( 0, 5 máu Cornish, 0,5 máu Plymouth). Gà mẹ BE₄₃ tự phân ly trống mái khi mới nở ra bằng tốc độ mọc lông nhanh, chậm khác nhau giữa trống và mái.
Tóm lại các giống gà nội địa (đã được Việt Nam hóa) từ TĐ₇₉₁ đến BE₈₈ là một bước tiến bộ kỹ thuật đáng kể trong công tác giống gà hướng thịt mang tính kế thừa và liên tục.
So với các giống gà thịt bố mẹ nhập hàng năm của nước ngoài:
2.1. Các giống gà thịt đang nhập2.1.1. ROSS 208 của Anh qua Hungari.
2.1.2. BEDETTE của Pháp.
2.1.3. LOHMANN của Đức qua Indonexia.
2.1.4. COOLB 500 của Mỹ.
2.1.5. AVIAN và AA của Mỹ qua Thái Lan và Malaixia.
2.2. Nhược điểm của giống gà thịt nhập hàng năm
2.2.1. Lai lịch không rõ ràng, độ tin cậy thấp.
2.2.2. Khả năng thích ứng với điều kiện sống mới kém, dẫn tới đàn bố mẹ đẻ ít, nở thấp, giá thành cao, gà thịt chết nhiều, lỗ vốn.
2.2.3. Giá bán đắt gấp đôi gấp ba giá bán trong nước do cước vận chuyển cao. Thí dụ gà giống bố mẹ AA tính chung khoảng gần 30 * d / c * on gà mới nở, giá bán xí nghiệp từ 6000 - 9000đ/con . Hoặc trúng nhập 12000đ/ quả Xí nghiệp bán 3000 - 4000 đ/quả.
2.2.4. Công tác kiểm dịch phức tạp, phát sinh mầm bệnh mới.