Những vật liệu nào được sử dụng để làm kéo?

Đăng lúc: , Cập nhật

Có rất nhiều loại thép được ứng dụng để làm kéo, người dùng cũng cần chọn kĩ từng loại thép để phù hợp với nhu cầu sử dụng cũng như giá thành phù hợp. Cũng như cần những kiến thức cơ bản để có thể phân biệt được thép tốt và thép không tốt. Vậy có những loại thép nào được sử dụng làm kéo? Cùng Công Cụ Tốt tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Các chất liệu khác nhau sẽ ảnh hưởng đến độ bền, độ sắc của kéo nên cần chọn nguyên liệu thật kĩ trước khi gia công

Kéo là gì?

Kéo là dụng cụ cắt bao gồm một cặp lưỡi kim loại được kết nối sao cho các lưỡi cắt gặp nhau và cắt các vật liệu đặt giữa chúng khi các tay cầm được đưa lại với nhau. Từ kéo được sử dụng để mô tả các dụng cụ lớn hơn cùng loại. Theo nguyên tắc chung, kéo có lưỡi kéo dài dưới 15 cm và thường có tay cầm với các lỗ xỏ ngón tay có cùng kích thước. Kéo có lưỡi dài hơn 6 inch (15 cm) và thường có một tay cầm nhỏ có lỗ vừa với ngón tay cái và một tay cầm lớn có lỗ vừa với hai ngón tay trở lên.
Kéo và kéo tồn tại ở nhiều dạng khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng của chúng. Kéo trẻ em chỉ dùng trên giấy, có lưỡi kéo cùn để đảm bảo an toàn. Kéo dùng để cắt tóc hoặc cắt vải phải sắc hơn nhiều. Kéo cắt lớn nhất được sử dụng để cắt kim loại hoặc cắt tỉa cây bụi và phải có lưỡi cắt thật chắc chắn.

Kéo là gì
Kéo là gì

Kéo chuyên dụng bao gồm kéo khâu, thường có một đầu nhọn và một đầu cùn để cắt vải phức tạp, và kéo cắt móng tay, có lưỡi cong để cắt móng tay và móng chân. Các loại kéo đặc biệt bao gồm kéo cắt màu hồng, có lưỡi khía để cắt vải để tạo cạnh gợn sóng và kéo cắt mỏng, có răng giúp làm mỏng tóc thay vì cắt tỉa.
Chiếc kéo sớm nhất được biết đến xuất hiện ở Trung Đông khoảng 3.000 hoặc 4.000 năm trước và được gọi là kéo lò xo. Chúng bao gồm hai lưỡi kiếm bằng đồng được nối với nhau ở tay cầm bằng một dải đồng mỏng và cong. Dải này dùng để đưa các lưỡi dao lại với nhau khi bị ép và kéo chúng ra xa nhau khi thả ra. Kéo cắt thép có thiết kế tương tự vẫn được sử dụng để cắt len ​​từ cừu.
Kéo xoay bằng đồng hoặc sắt, trong đó các lưỡi kéo được nối tại một điểm giữa đầu và tay cầm, được sử dụng ở La Mã cổ đại, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Mặc dù phát minh sớm về thiết kế này và vẫn được sử dụng trong hầu hết các loại kéo hiện đại, kéo lò xo vẫn tiếp tục được sử dụng ở châu  u cho đến thế kỷ XVI.
Trong thời Trung cổ và Phục hưng, kéo lò xo được tạo ra bằng cách nung nóng một thanh sắt hoặc thép, sau đó làm phẳng và định hình các đầu của nó thành lưỡi dao đặt trên đe. Phần trung tâm của thanh được nung nóng, uốn cong để tạo thành lò xo, sau đó được làm nguội và nung lại để tạo độ dẻo. Kéo xoay không được sản xuất với số lượng lớn cho đến năm 1761, khi Robert Hinchliffe ở Sheffield, Anh, bắt đầu sử dụng thép đúc để chế tạo chúng. Thép đúc, được phát minh gần đây vào thời điểm đó bởi Benjamin Huntsman, cũng ở Sheffield, được tạo ra bằng cách nấu chảy thép trong nồi nấu bằng đất sét và đổ vào khuôn. Điều này dẫn đến một loại thép đồng đều hơn với ít tạp chất hơn.
Trong thế kỷ 19, kéo được rèn bằng tay với tay cầm được trang trí cầu kỳ. Chúng được tạo ra bằng cách đập thép lên các bề mặt lõm được gọi là bề mặt lồi để tạo thành các lưỡi dao. Các vòng ở tay cầm, được gọi là cánh cung, được tạo ra bằng cách đục một lỗ trên thép và phóng to nó bằng đầu nhọn của một cái đe.

Nguyên liệu thô

Kéo thường được làm bằng thép. Một số loại kéo dùng cho mục đích đặc biệt được làm từ hợp kim kim loại khác. Kéo dùng để cắt cordite (một chất nổ giống như sợi xe) không được tạo ra tia lửa điện. Kéo dùng để cắt băng từ không được gây cản trở từ tính.
Kéo thép tồn tại ở hai dạng cơ bản. Thép carbon được sử dụng để chế tạo kéo trong đó lưỡi kéo và tay cầm tạo thành một mảnh liên tục. Thép cacbon được sản xuất từ ​​sắt và khoảng 1% cacbon. Nó có ưu điểm là mạnh mẽ và luôn sắc bén. Kéo làm từ thép carbon thường được mạ niken hoặc crom để tránh bị rỉ sét.

Nguyên liệu thô
Nguyên liệu thô

Thép không gỉ được sử dụng để chế tạo chiếc kéo có tay cầm bằng nhựa được gắn vào lưỡi kéo bằng kim loại. Thép không gỉ được sản xuất từ
Kéo Sắt, khoảng 1% carbon và ít nhất 10% crom. Nó có ưu điểm là nhẹ và chống gỉ. Tay cầm của kéo inox được làm từ chất liệu chắc chắn, nhẹ như nhựa ABS (acrylonitrile-butadiene-styrene).

Kiểm tra kéo có tốt hay không?

  • Kiểm tra độ sắc bén của lưỡi kéo: Chúng tôi đã kiểm tra từng cặp kéo bằng máy kiểm tra cạnh lưỡi chuyên nghiệp để đo độ sắc bén của chúng ngay khi lấy ra khỏi hộp, thực hiện các phép đo từ mặt thẳng thay vì mặt có răng cưa. Sau khi hoàn thành các thử nghiệm khác, chúng tôi kiểm tra lại tất cả các cạnh để xem liệu chúng có bị xỉn màu sau khi sử dụng hay không.
  • Thử nghiệm các loại thảo mộc tốt: Chúng tôi bó 10 lá hẹ thành một cuộn chặt và cắt các đoạn 2 mm bằng mỗi bộ kéo để xem loại kéo làm bếp nào có thể tạo ra nhiều vết cắt sạch nhanh nhất.

Kiểm tra kéo có tốt hay không
Kiểm tra kéo có tốt hay không

  • Kiểm tra giấy da: Chúng tôi thực hiện một vết cắt duy nhất, sau đó trượt từng bộ kéo làm bếp qua phần còn lại của giấy da để kiểm tra độ thẳng của từng vết cắt và liệu nó có thể trượt qua một cách sạch sẽ mà không bị rách hay không.
  • Thử nghiệm cắt bỏ thịt và đùi: Chúng tôi dùng từng chiếc kéo để cắt xương sống của một con gà rồi cắt qua khớp đùi để kiểm tra xem chúng có thể xuyên qua xương dễ dàng như thế nào và chúng có thể cắt qua da sạch đến mức nào.
  • Kiểm tra độ bền và vệ sinh: Chúng tôi tháo từng bộ kéo ra và ghép chúng lại với nhau nhiều lần để xem bản lề hoạt động tốt như thế nào. Chúng tôi cũng rửa tay từng chiếc kéo nhiều lần để xem có bộ phận nào khó chà rửa hay không. Tiếp theo, chúng ta cắt một chiếc hộp bìa cứng để xem độ chắc chắn của chúng.

Vật liệu của Vòng đời Kéo

  • Kéo có nhiều loại, từ dụng cụ chuyên dụng cho công nghiệp, thủ công đến kéo gia dụng. Kéo gia dụng thông thường được sản xuất bởi nhiều công ty khác nhau, bao gồm Fiskar, Acme và Kaiser Group, mặc dù hình dáng và vật liệu cơ bản của chúng rất giống nhau: lưỡi kim loại có tay cầm bằng nhựa, được giữ với nhau bằng đinh tán để cho phép các lưỡi kéo xoay và cắt vật liệu. Kéo chủ yếu bao gồm nhựa ABS và thép không gỉ; tuy nhiên, vòng đời của chiếc kéo –từ khai thác nguyên liệu thô đến sản xuất, đóng gói, phân phối và tái chế hoặc thải bỏ–liên quan đến nhiều vật liệu hơn mức rõ ràng ban đầu, chẳng hạn như sắt, crom, dầu thô và nhiên liệu. Mặc dù chỉ riêng vật liệu không cung cấp một bức tranh hoàn chỉnh nhưng chúng cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phức tạp của vòng đời chiếc kéo.
  • Một trong những vật liệu đầu tiên có thể nhìn thấy được trong kéo là nhựa ABS, từ đó làm ra tay cầm. ABS là một chất đồng trùng hợp bao gồm acrylonitrile, butadiene và styrene, là nguồn gốc của từ viết tắt ABS. Nó được phân loại là nhựa nhiệt dẻo và có công thức phân tử là C15H17N. Trong quá trình sản xuất nhựa ABS, các monome của acrylonitrile và styrene được trùng hợp với sự có mặt của polybutadiene hoặc chất đồng trùng hợp butadiene (“2-Propenenitrile, Polymer với 1,3-Butadiene và Ethenylbenzen”). Thông thường, styrene chiếm 50% nguyên liệu, mặc dù lượng acrylonitrile và butadiene thay đổi tùy theo cấp độ. Ví dụ: ABS loại chịu tác động trung bình bao gồm 57,4% styrene , 13,3% butadiene và 29,3% acrylonitrile (“2-Propenenitrile, Polymer với 1,3-Butadiene và Ethenylbenzen”). ABS được sản xuất thương mại tại Mỹ với số lượng lớn. Lượng vật liệu cắt kéo chỉ tăng gấp ba lần so với vật liệu trong ABS và giống như hầu hết các loại nhựa, chúng có nguồn gốc từ dầu thô.

Vật liệu của Vòng đời Kéo
Vật liệu của Vòng đời Kéo

  • Acrylonitrile, butadiene và styrene, trong khi các thành phần riêng biệt của nhựa ABS, đều có nguồn gốc từ dầu mỏ. Acrylonitrile có công thức phân tử C3H3N và được sản xuất hàng loạt ở Mỹ. Sản xuất acrylonitrile đòi hỏi phản ứng của propylene (một trong nhiều sản phẩm phụ của quá trình lọc dầu), amoniac, không khí và chất xúc tác dưới áp suất ở 400-510°C. Quá trình này chuyển đổi 98% propylene, với tỷ lệ 1,1kg propylene tiêu thụ trên 1kg acrylonitrile được sản xuất (“Acrylonitrile”). Butadiene (C4H6) được tạo ra thông qua quá trình khử hydro của butan hoặc buten hoặc thông qua quá trình crackinh vật liệu từ quá trình chưng cất dầu mỏ (“Butadiene”). Styrene (C8H8) được sản xuất công nghiệp bằng cách khử hydro ethylbenzen. Ethylbenzen được tạo ra bởi phản ứng của etyl và benzen, cả hai đều có nguồn gốc từ dầu mỏ, có nguồn gốc từ dầu thô. Hàng năm, hơn 15 triệu tấn styrene được sản xuất (“Styrene”). Ba quá trình này đều có nguồn gốc từ dầu mỏ, khiến dầu thô trở thành nguyên liệu thô chính.
  • Dầu thô là nhiên liệu hóa thạch được khai thác và tinh chế ở nhiều nơi trên thế giới và các nhà sản xuất hàng đầu bao gồm Ả Rập Saudi, Nga, Mỹ, Iran và Trung Quốc. Để khai thác dầu, giàn khoan hoặc giàn khoan dầu phải khoan xuống bể chứa dầu, sau đó bơm dầu ra ngoài. Sau đó, dầu được tinh chế thông qua quá trình chưng cất: dầu thô được đun nóng và cô đặc ở các nhiệt độ khác nhau để tách các thành phần và tạp chất (“Dầu mỏ”). Nhựa ABS, nguyên liệu thô thứ cấp chính của kéo, chủ yếu dựa vào việc khai thác dầu thô này làm nguồn nguyên liệu.

Vật liệu của Vòng đời Kéo
Vật liệu của Vòng đời Kéo

  • Bộ phận chính khác của kéo––lưỡi kéo và đinh tán––làm bằng thép không gỉ. Sản xuất thép có hai phương pháp chính: BOF (Lò oxy cơ bản) và EAF (Lò hồ quang điện). BOF chiếm 74% lượng thép sản xuất trên toàn thế giới. Trong quá trình này, phế liệu sắt và thép được kết hợp và nung nóng đến 1700°C bằng cách đốt than cốc, làm nóng chảy kim loại và giải phóng carbon để kết hợp với sắt, tạo ra thép. Đồng thời, oxy được thổi vào để oxy hóa tạp chất và các nguyên tố khác có thể được thêm vào để tạo thành hợp kim. Nhìn chung, BOF cần 600kg than cốc (tương đương 770kg than, từ đó sản xuất than cốc) để sản xuất 1000kg thép. Mặt khác, EAF sử dụng chủ yếu là thép tái chế, kết hợp với một ít gang và sắt khử trực tiếp để đảm bảo hỗn hợp được cân bằng hóa học. Các kim loại được nung nóng đến 1600°C bằng dòng điện và các tạp chất được loại bỏ khỏi kim loại nóng chảy (“Thép được sản xuất như thế nào?”). Cả hai quá trình đều tạo ra thép lỏng được đúc và tạo hình bằng cách cán nóng, sau đó xử lý nhiệt, sau đó được ủ thông qua quá trình gia nhiệt và làm nguội để tăng độ cứng. Điều này tạo ra sự tích tụ trên kim loại gọi là cặn, được loại bỏ bằng cách ngâm trong axit nitric-hydrofluoric hoặc bằng cách làm sạch bằng điện, sử dụng axit photphoric và điện. ("Thép không gỉ"). Sau bước này, các khuôn có thể được cắt ra khỏi kim loại để tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau, chẳng hạn như kéo.
  • Thép không gỉ là một hợp kim sắt được đặc trưng bởi việc bổ sung crom, phải chiếm 12-20% thành phần hợp kim thì nó mới được coi là thép không gỉ. Crom góp phần chống vết bẩn, rỉ sét và ăn mòn cho thép, khiến nó trở nên “không gỉ”. Kết hợp với một lượng nhỏ các nguyên tố khác, bao gồm silicon, niken, cacbon, nitơ, molypden, phốt pho và mangan, kim loại thu được rất bền, bền và hợp vệ sinh (“Thép không gỉ”). Tỷ lệ khác nhau của các nguyên tố vi lượng này làm thay đổi tính chất của kim loại, tạo ra hơn 50 loại thép không gỉ tiêu chuẩn. Tôi không thể xác định loại cụ thể được sử dụng trong kéo gia dụng thông thường, vì không có một hợp kim cụ thể nào được sử dụng trong kéo; tuy nhiên, để so sánh, kéo làm tóc thường sử dụng thép dòng 400, thường là 420 hoặc 440C, loại thép này cứng do hàm lượng carbon cao (“Vật liệu kéo cắt”). Các loại thép này thường được sản xuất tại Nhật Bản và Đức và có thành phần tương ứng là 0,15% C, 12-14% Cr và dưới 1% Mn, Si, P và S, hoặc 0,95-1,2% C, 16-18% Cr. và ít hơn 1% Mn, Si, P, S và Mo (“Bảng dữ liệu cấp thép không gỉ”). Do thành phần của thép không gỉ khác nhau và việc ghi lại nguồn gốc của tất cả các thành phần là không thực tế cho mục đích của bài viết này nên chỉ có nguồn gốc của sắt và crom, các vật liệu xác định của thép không gỉ, sẽ được trình bày chi tiết.

Vật liệu của Vòng đời Kéo
Vật liệu của Vòng đời Kéo

  • Sắt, nguyên liệu chính được sử dụng để sản xuất thép không gỉ, được tìm thấy và khai thác ở dạng quặng. Quặng sắt được tìm thấy ở 5% vỏ Trái đất, lan rộng hầu hết mọi nơi trên Trái đất (“Khai thác ITP”) và được khai thác ở 50 quốc gia, trong đó Úc, Brazil và Trung Quốc dẫn đầu về sản lượng (“Thép được sản xuất như thế nào?”). Ở Mỹ năm 2000, 208 triệu tấn quặng sắt thô đã được sản xuất. Phương pháp khai thác sắt ưa thích là khai thác bề mặt, mặc dù khai thác dưới lòng đất cũng có thể được sử dụng. Khai thác bề mặt, còn được gọi là khai thác "lỗ lộ", bao gồm loại bỏ đất, sau đó khoan và cho nổ quặng bên dưới bằng chất nổ để phá vỡ nó nhằm dễ dàng xử lý và vận chuyển. Tiếp theo, quặng được xử lý để loại bỏ tạp chất, gọi là quá trình tuyển quặng, bằng cách nghiền, sàng lọc, nghiền và cô đặc bằng nam châm, nước và thuốc thử hóa học để tách vật liệu. Quặng sau đó được kết tụ thành các viên sắt (“Khai thác ITP”). Trong quá trình này, than cốc, quặng sắt và các chất trợ dung như đá vôi được nấu chảy trong lò cao bằng cách đốt than cốc, ngoài việc làm nóng quặng, còn giải phóng carbon monoxide mà quặng phản ứng. Vật liệu thu được được thoát nước và tách thành xỉ và sắt (“Thép được sản xuất như thế nào?”). Khi kết thúc quá trình này, sắt đã được tinh chế đủ để sử dụng trong sản xuất thép không gỉ.
  • Thành phần quan trọng khác của thép không gỉ là crom, được tìm thấy tự nhiên dưới dạng quặng crômit. Trên khắp thế giới, khoảng 11 tỷ tấn có thể được khai thác, trong đó miền nam châu Phi ước tính chứa 99% lượng crômit của Trái đất. Ngoài Nam Phi, Mỹ, Kazakhstan và Ấn Độ cũng là một số quốc gia khai thác crômit lớn nhất thế giới. Các mỏ quặng crôm có những đặc điểm khác nhau và do đó cần có các phương pháp khai thác và lượng làm giàu khác nhau (“Chromium”). Quá trình xử lý crom sử dụng than cốc làm nguồn cacbon và nhiệt giúp tách crom từ Cr2O3. Sau đó, khi “cacbon và Cr2O3 được kết hợp theo tỷ lệ mol 3:1 và chịu nhiệt độ ngày càng tăng, một số phản ứng oxi hóa khử sẽ xảy ra sau đó, đầu tiên sẽ tạo ra một loạt cacbua crom và cuối cùng là ở 2.080°C (3.775). °F), crom nguyên chất và carbon monoxide” (Downing, et al). Điều này thường vẫn còn chứa tạp chất, đôi khi cần phải sàng lọc thêm. Sản xuất thép không gỉ tiêu thụ phần lớn lượng crom được sản xuất (“Chromium”) và việc bổ sung crom vào thép này tạo nên thép không gỉ.

Vật liệu của Vòng đời Kéo
Vật liệu của Vòng đời Kéo

  • Quy trình chung để sản xuất kéo từ vật liệu phụ của chúng có hai bước chính: tạo tay cầm bằng nhựa và tạo ra các lưỡi kéo bằng thép không gỉ, được lắp ráp lại với nhau và được cố định bằng đinh tán. Các nửa cắt kéo kim loại, được gọi là “phôi”, được cắt từ các tấm thép không gỉ thông qua quá trình dập nguội hoặc rèn thả (“Thép không gỉ”). Các khoảng trống được cắt và khoan xuyên qua để tạo lỗ, sau đó được làm cứng và tôi luyện thông qua xử lý nhiệt, và mọi cong vênh đều được làm thẳng. Tiếp theo, để tạo ra các lưỡi kéo, các phôi được mài và đánh bóng. Trong bước này, chúng được làm mát bằng nước và các chất lỏng khác để tránh bị cong vênh do nhiệt (“Kéo”). Tay cầm kéo được làm bằng nhựa ép phun. Quá trình này bắt đầu bằng việc làm nóng và nấu chảy một loại nhựa nhiệt dẻo, chẳng hạn như ABS trong trường hợp kéo, sau đó bơm nó dưới áp suất vào khuôn, duy trì áp suất cho đến khi nhựa nguội và đông đặc lại, và cuối cùng lấy nó ra khỏi khuôn (Rosato 2). Sau khi hoàn thành xong các lưỡi dao và tay cầm, các khoảng trống sẽ được lắp vào các khe trên tay cầm bằng chất kết dính giữ các bộ phận lại với nhau, mặc dù tôi không thể xác định chắc chắn loại chất kết dính được sử dụng. Tiếp theo, người ta dùng đinh tán hoặc vít xuyên qua các lỗ của phôi để gắn chặt hai nửa chiếc kéo lại với nhau và làm bản lề để kéo đóng mở. Cuối cùng, chiếc kéo được điều chỉnh để đảm bảo các lưỡi dao thẳng hàng để cắt hiệu quả (“Kéo”). Mặc dù điều này kết thúc quá trình sản xuất chiếc kéo nhưng vẫn còn nhiều vật liệu khác liên quan đến các phần sau của vòng đời.
  • Sau khi sản xuất, kéo được đóng gói, thường có dạng vỉ. Điều này sử dụng các vật liệu bổ sung như nhựa PVC và bìa cứng. Nhựa được tạo hình thông qua quá trình tạo hình nhiệt, trong đó một tấm nhựa nhiệt dẻo được nung nóng và đẩy vào khuôn bằng cách sử dụng chân không (“Quy trình tạo hình nhiệt”). Nhựa đúc được cắt theo khuôn và gắn vào mặt sau bằng bìa hoặc nhựa, tạo thành túi đựng kéo (Dube). Tôi không thể tìm thấy chính xác loại nhựa nhiệt dẻo được sử dụng trong bao bì cắt kéo, đặc biệt vì các nhãn hiệu khác nhau sử dụng bao bì khác nhau, nhưng PVC thường được sử dụng. Nhìn chung, bao bì có thể tái chế được vì các thành phần bìa cứng và PVC của nó có thể tái chế được. PVC có thể được tái chế một cách cơ học, trong đó nhựa được phân loại, nghiền, làm sạch bằng chất tẩy rửa và nước, nấu chảy và đúc. Hoặc, nó có thể được tái chế về mặt hóa học, trong đó polyme bị phân hủy bằng nhiệt, chất xúc tác và các hóa chất khác. Tuy nhiên, quá trình này làm giảm chất lượng vật liệu do tính chất của nhựa bị suy giảm (Sadat-Shojai, et al). Mặc dù vậy, vì người tiêu dùng chịu trách nhiệm thải bỏ những vật liệu này nên không phải lúc nào chúng cũng có thể được tái chế. Các nước châu  u và Mỹ có tỷ lệ tái chế nhựa thấp và thường đốt rác thải và sử dụng các bãi chôn lấp, nơi hàm lượng clo trong PVC tạo ra mối nguy hiểm (Sadat-Shojai, et al). Những vật liệu được sử dụng để đóng gói này, mặc dù không trực tiếp là một bộ phận của chiếc kéo, nhưng vẫn góp phần tạo nên sự phức tạp của vòng đời.
  • Sau khi được sản xuất và đóng gói, chiếc kéo sẽ được chuyển đến các cửa hàng. Đây là một phần của quá trình vận chuyển rộng rãi tham gia vào vòng đời, tiêu thụ một lượng nhiên liệu đáng kể. Ví dụ, crôm, hầu hết được tìm thấy ở miền nam châu Phi (“Chromium”) và quặng sắt, được tìm thấy trên khắp thế giới, phải được vận chuyển từ các mỏ đến một địa điểm chung để sản xuất thép không gỉ. Tại các mỏ sắt của Hoa Kỳ, nhiên liệu diesel cung cấp năng lượng cho hoạt động vận chuyển quặng địa phương và việc vận chuyển từ mỏ được thực hiện bằng đường sắt và tàu (“Khai thác ITP”). Vận chuyển nguyên liệu đến các nhà máy, chẳng hạn như nhà máy của Tập đoàn Kai tại Nhật Bản (“Hồ sơ Nhà máy”), sau đó đến các cửa hàng còn tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn. Rất khó để tìm ra chính xác các phương thức vận chuyển và nhiên liệu được sử dụng, nhưng những địa điểm rộng khắp này cho thấy quá trình vận chuyển và sản xuất đòi hỏi mức tiêu thụ nhiên liệu đáng kể.
  • Không có vật liệu mới nào được sử dụng trong quá trình sử dụng kéo vì các hộ gia đình thường không sửa chữa hoặc bảo trì kéo và khi hết thời hạn sử dụng, kéo sẽ được tái chế hoặc thải bỏ. Để tái chế, nhựa ABS và thép không gỉ phải được xử lý riêng. Quá trình tái chế ABS bắt đầu bằng việc băm nhỏ nhựa đã qua sử dụng, sau đó tách nhựa và kim loại bằng công nghệ hồng ngoại gần hoặc bằng dòng nước ở tốc độ khác nhau. Sau đó, nó được nghiền, tinh chế và nấu chảy thành vật liệu thứ cấp (“Tái chế nhựa”). Tuy nhiên, một nhược điểm của quá trình này là các đặc tính cơ học và cơ nhiệt của nhựa thu được bị suy giảm, ngay cả khi ABS nguyên chất và các chất phụ gia khác được thêm vào để chống lại những tác động này (Scaffaro, et al). Mặt khác, thép không gỉ về mặt lý thuyết có thể tái chế hoàn toàn và thực tế 60% thép không gỉ được sản xuất năm 2007 được làm từ vật liệu tái chế (“Các khía cạnh môi trường của thép không gỉ”). Cơ sở của các phương pháp sản xuất thép không gỉ chính, BOF và EAF, hỗ trợ chu trình tuần hoàn này, vì chúng lần lượt sử dụng tới 30% hoặc 90-100% thép tái chế làm đầu vào (“Thép được sản xuất như thế nào?”). Tuy nhiên, dù có khả năng tái chế nhưng chiếc kéo vẫn có thể bị vứt vào thùng rác, cuối cùng phải đưa vào bãi rác do sự sơ suất hoặc thiếu hiểu biết của người tiêu dùng. Vì vậy, mặc dù về mặt lý thuyết, vật liệu cấu thành của chiếc kéo có thể tái chế được nhưng việc thực hiện và chất lượng của các quy trình vẫn cần được cải thiện.
Do đó, trong suốt vòng đời của những chiếc kéo thông thường trong gia đình, chất liệu liên quan vượt xa những chất liệu có thể nhìn thấy theo mệnh giá. Nhựa và kim loại của chiếc kéo có nguồn gốc từ nguyên liệu thô là dầu thô, quặng, than đá và vô số vật liệu khác được sử dụng trong sản xuất và vận chuyển, và khi vòng đời phát triển, danh sách này ngày càng trở nên phức tạp và liên kết với nhau. Điều này làm sáng tỏ mức độ phụ thuộc lẫn nhau trên toàn thế giới và việc sử dụng nguyên liệu vốn có trong sản xuất hiện đại. Một lượng lớn các vật liệu này là nguồn tài nguyên hữu hạn. Và, mặc dù ở một mức độ nào đó, nhiều thứ có thể tái chế được, nhưng nhiều thứ vẫn được đưa đến các bãi chôn lấp, kết thúc cuộc hành trình của chúng trong một ngôi mộ thay vì một cái nôi. Vì vậy, chúng góp phần tạo nên một quá trình sản xuất không bền vững. Bất chấp vẻ ngoài đơn giản của chiếc kéo, vật liệu được sử dụng đằng sau hậu trường cho thấy vòng đời phức tạp và tác động đến môi trường.

Vòng đời của chiếc kéo: Năng lượng thể hiện

Những công cụ tiện lợi luôn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta, và những công cụ tưởng chừng nhỏ bé thường có thể giúp chúng ta giải quyết những vấn đề nghiêm trọng, đôi khi chúng có thể giúp cuộc sống hoặc công việc của chúng ta trở nên dễ dàng hơn. Đối với dự án Vòng đời này, nhóm chúng tôi chọn kéo làm đối tượng nghiên cứu vì kéo rất gần gũi với cuộc sống của chúng ta và hầu như nhà ai cũng có một dụng cụ tiện lợi như vậy. Và mọi người sử dụng kéo để cắt những thứ khác nhau mỗi ngày. Mặc dù chiếc kéo có vẻ giống như một công cụ nhỏ bé, từ việc tìm nguyên liệu, thiết kế, sản xuất đến người sử dụng cho đến tái chế và lãng phí, nhưng chiếc kéo tưởng chừng nhỏ bé này cũng tiêu tốn năng lượng rất lớn trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, đối với những nội dung sau, tôi sẽ giải thích tất cả thông tin tôi tìm thấy liên quan đến năng lượng thể hiện trong vòng đời của chiếc kéo.
(ảnh Năng lượng thể hiện
Trước khi bắt đầu làm kéo, việc lấy nguyên liệu thô có thể tiêu tốn rất nhiều năng lượng. Nguyên liệu thô có thể bao gồm quặng sắt, quặng crômit, nhựa, các kim loại và nguyên tố khác như niken, silicon, phốt pho, molypden. Trong quá trình khai thác quặng, cần phải nổ mìn, nghiền, vận chuyển và khoan liên tục. Các nguồn năng lượng chính bao gồm năng lượng điện mua, năng lượng cơ học và dầu nhiên liệu. Bởi vì trong quá trình khai thác quặng (sắt và crom) phải sử dụng nhiều máy móc như xe tải ben phía sau, máy ủi ‌dịch vụ, và‌ ‌xe tải số lượng lớn‌ ‌chiếm‌ ‌‌ ‌84‌ ‌%‌‌ tổng‌ ‌‌năng lượng‌‌. Hồ sơ năng lượng và môi trường của ngành công nghiệp khai thác mỏ Hoa Kỳ cho biết rằng việc khai thác quặng sắt tiêu thụ 62,3 nghìn tỷ Btu vào năm 1992. Ngoài ra, dầu nhiên liệu tiêu thụ 669,6 nghìn thùng và điện mua 7300 triệu kWh vào năm 1992 ("Sắt"). Sau khi khai thác quặng, việc khai thác là cần thiết và tiêu tốn nhiều năng lượng. Thép không gỉ được dùng để làm kéo, có tay cầm bằng nhựa trên lưỡi kim loại. “Thép không gỉ được làm từ sắt, khoảng 1% carbon và ít nhất 10% crom.” Nó có ưu điểm là nhẹ và chống gỉ. Tay cầm của kéo bằng thép không gỉ được làm bằng vật liệu chắc chắn, nhẹ như nhựa ABS (acrylonitrile-butadiene-styrene) (“Kéo”). Quá trình sản xuất thép bắt đầu bằng việc nấu chảy quặng sắt (Fe2O3) trong lò cao. Quá trình nấu chảy này làm tan chảy sắt và tách nó ra khỏi vật liệu đá ban đầu. Quặng sắt được trộn với than cốc, là lò cao đốt than cốc để nung nóng quặng sắt và phản ứng với sắt (Fe2), nitơ (N2) và carbon dioxide (CO2) và tạo ra "gang lợn" (Martelaro 2016) . Năng lượng cơ học, năng lượng nhiệt và năng lượng hóa học được sử dụng trong quá trình này. Từ quá trình này, “gang” có thể được sử dụng để tạo ra thép. Để sản xuất thép cần sử dụng máy móc và nhiệt độ cao (1800+°C) để giải phóng cacbon ra khỏi sắt. Nó có thể sử dụng Lò oxy cơ bản để làm điều đó. Năng lượng cần khoảng 1,5 triệu Btu cho mỗi tấn thép trong sản xuất thép. Năng lượng còn lại được cung cấp bởi phản ứng oxy hóa do ống dẫn oxy tạo ra (Luther 2016). Oxy có thể làm tăng nhiệt độ và phản ứng với cacbon rồi khử cacbon của sắt để tạo ra thép cacbon. Vì vậy quá trình này tiêu tốn năng lượng cơ học, đồng thời chuyển hóa năng lượng nhiệt thành năng lượng hóa học. Thép không gỉ vẫn cần crom, sau khi cacbon và crom(III) oxit kết hợp với tỷ lệ mol 3:1 và sử dụng nhiệt độ cao để nung nóng chúng sẽ xảy ra phản ứng khử và tạo ra crom và cacbon monoxit tinh khiết ở 2080°C(Downing & Thịt xông khói 2013). Quá trình này cũng chuyển đổi năng lượng nhiệt thành năng lượng hóa học. Ở bước cuối cùng, sử dụng lò hồ quang điện để nấu chảy gang và thép phế liệu rắn. Theo phân tích, năng lượng tiêu hao của lò hồ quang điện từ 350-700kWh/tấn thép sản xuất (Luther 2016). Sau khi nung nóng kim loại,thép lỏng đã được tạo ra. Thép lỏng có thể sử dụng để chế tạo sản phẩm. Quá trình này bao gồm năng lượng cơ học và chuyển đổi năng lượng nhiệt thành năng lượng hóa học. "Sản xuất gang là quy trình tiêu tốn nhiều năng lượng nhất để sản xuất thép." Nó đếm được 13,5 × 109 joules mỗi tấn (1000 Kg) gang được sản xuất và Lò hồ quang điện giúp giảm mức tiêu thụ năng lượng ở mức 2,25 × 109 Joules mỗi tấn(Martelaro 2016). Đối với tay cầm bằng nhựa Acrylonitrile Butadiene Styrene (ABS) của kéo, là một "polyme nhiệt dẻo và vô định hình mờ" (Rogers 2015). Nhựa ABS dẻo hóa đòi hỏi phải nung ở nhiệt độ cao để xử lý nó. Quá trình này sử dụng năng lượng nhiệt.
(ảnh Năng lượng thể hiện 2
Sau khi những nguyên liệu thô này đã sẵn sàng, quá trình làm kéo có thể bắt đầu. Thông qua trang web của nhà máy Kai cho thấy các bước của quy trình sản xuất. Bước đầu tiên là cắt laser. Họ cần điều khiển chương trình máy tính để cắt một lưỡi dao từ vật liệu thép không gỉ bằng chùm tia laze. Máy tính sử dụng năng lượng cơ học và năng lượng điện, thông qua trang web máy tính năng lượng, nó tuyên bố rằng "trung bình một máy tính để bàn hiện đại có thể sử dụng khoảng 100 watt điện trong một ngày". Và trong quá trình sử dụng chùm tia laser, nó chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng cơ học, sau đó chuyển đổi năng lượng cơ học thành năng lượng nhiệt. Theo dữ liệu trên trang web laser Epilog, nó viết rằng "mức tiêu thụ năng lượng tối đa điển hình của laser là 1900 watt". Nó tuyên bố rằng "chi phí của tia laser, đại khái, chỉ dưới 15 xu một giờ để chạy tia laser hoặc 1,20 đô la mỗi tám giờ một ngày." Tuy nhiên, nó sẽ giúp vận hành tiết kiệm năng lượng và tiết kiệm chi phí(epiloglaser 2019). Sau khi cắt bằng laser, lưỡi dao phải được đưa vào lò điện với nhiệt độ 1000°C, làm nguội trong nước, cuối cùng ủ lưỡi dao ở nhiệt độ 180°C. Qua phân tích, lò điện tiêu thụ 18.000 Watts trong 2 giờ mỗi ngày và "mức tiêu thụ năng lượng cho dây chuyền ủ dải liên tục dao động từ 1-1,5 MMBtu/tấn" (Luther 2016). Quá trình nhiệt chuyển đổi năng lượng cơ học và năng lượng điện thành năng lượng nhiệt. Ngoài ra, lưỡi dao cần mài, đánh bóng, viền lưỡi và phun bi để làm cho lưỡi mịn và sắc hơn. Cần mài phôi thành lưỡi dao bằng cách áp cạnh vào đai hoặc bánh xe mài chuyển động nhanh. Tôi không thể tìm ra con số chính xác về mức tiêu thụ năng lượng của máy mài và đánh bóng, nhưng cả mài và đánh bóng đều chuyển đổi năng lượng điện thành cơ năng và sau đó thành động năng. Bước tiếp theo là chế tạo tay cầm, chất liệu để làm đó là nhựa ABS. Nhựa được làm bằng phương pháp ép phun. Trong quá trình này, nhựa nóng chảy được ép thành khuôn hình tay cầm dưới áp lực. Do áp suất, thế năng được chuyển hóa thành động năng. Khuôn giải phóng năng lượng nhiệt, sau đó làm nguội và đông cứng nhựa ABS. Trong thời gian này, năng lượng nhiệt được giải phóng. Sau khi nhựa được xử lý hoàn toàn, nó có thể mở khuôn và tháo tay cầm. Tay cầm có một khe rỗng để có thể đưa đầu lưỡi dao vào. Và dùng keo dính chắc chắn để gắn vào tay cầm. Qua nghiên cứu, phát hiện thêm là chất kết dính cấu trúc acrylic và methyl methacrylate có độ bền kéo cao và bám dính tốt với kim loại và nhựa (2018). Để gắn tay cầm và thép, chất kết dính đã đóng rắn phải được nung nóng trên 200 ° C để mềm ra nó và các bộ phận phải được cạy mở khi keo vẫn còn nóng. Đó là sự chuyển đổi năng lượng cơ học thành năng lượng nhiệt. Hơn thế nữa,các nhà nghiên cứu tại 3M Industrial Tapes and Specialties đưa ra thông tin rằng "Cơ chế bám dính bao gồm cả độ bám dính cơ học và độ bám dính cụ thể. Độ bám dính cơ học xảy ra khi chất kết dính chảy vào kết cấu của bề mặt." (1997) Và độ bám dính của chất kết dính nhạy áp lực acrylic là do thời gian để chất kết dính chảy vào và vào kết cấu bề mặt mất nhiều thời gian hơn, và chất kết dính polymer thẳng hàng với bề mặt để tạo thành tương tác. Hai lưỡi dao được đánh bóng đã được kết nối bằng đinh tán hoặc ốc vít qua các lỗ đã khoan trước đó. Quá trình này sử dụng máy vặn vít tự động; Nó có thể tiết kiệm năng lượng vì sau khi kết hợp đục lỗ và vặn vít các bộ phận, máy vặn vít tự động được dẫn động hoàn toàn bằng hộp số cơ khí, giúp tiết kiệm năng lượng của máy vặn vít đặc biệt và năng lượng cơ học cho việc khai thác vít. Hơn nữa, máy có thể tiết kiệm chi phí nhân công nhờ máy vặn vít tự động trong khuôn kết hợp việc vặn vít và đục lỗ các bộ phận thành một quy trình để tự động hóa hoàn toàn.
(ảnh Năng lượng thể hiện 3
Sau khi làm chiếc kéo, hàng hóa cần được vận chuyển đến nhiều quốc gia hoặc thành phố để bán. Giao thông vận tải trong xã hội hiện đại đang phát triển rất nhanh, hàng hóa có thể được vận chuyển bằng xe tải, máy bay, tàu hỏa, tàu thủy. Các cách vận chuyển khác nhau cũng quyết định năng lượng tiêu thụ trong quá trình vận chuyển. Trong quá trình vận chuyển, nó tiêu tốn rất nhiều nhiên liệu, chẳng hạn như dầu diesel và xăng. Để sản xuất nhiên liệu, quy trình bao gồm tinh chế dầu thô, đun nóng cho đến khi sôi, sử dụng cơ năng để chuyển hóa nhiệt năng. Ngoài ra, thông qua quá trình Cracking xúc tác, sẽ phân hủy một số chất lỏng nặng từ cột chưng cất (phản ứng hóa học). Theo thống kê từ eia.gov, ước tính mức tiêu thụ năng lượng của giao thông vận tải ở Hoa Kỳ là 18973 nghìn tỷ Btu vào năm 2019. Hơn nữa, Hoa Kỳ sử dụng 28% tổng năng lượng hàng năm để di chuyển con người và sản phẩm từ nơi này đến nơi khác.
Bằng cách vận chuyển kéo, người ta bắt đầu mua và sử dụng kéo để làm các công việc. Một chiếc kéo là một cỗ máy ghép đơn giản sử dụng đòn bẩy để buộc nêm (lưỡi kéo) vào vật gì đó để cắt nó. Vì vậy nó sử dụng cơ năng, cơ năng có thể chuyển hóa thành động năng.
Hầu hết các vật liệu được sử dụng để làm kéo đều có thể tái chế, điều này có thể tiết kiệm năng lượng sử dụng hơn và rất tốt cho việc bảo vệ môi trường. Cục tái chế quốc tế giải thích rằng nhu cầu về thép không gỉ đã tăng gấp đôi và sản lượng đã tăng lên hơn 25 triệu tấn mỗi năm trong mười năm qua (BIR). Trong trường hợp này, ngành tái chế đã trở thành một nhân tố quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu thô thứ cấp chất lượng cao ổn định. Sau quá trình tái chế thép không gỉ, bước đầu tiên là tách thép ra khỏi các vật liệu khác bằng nam châm. Thứ hai, các sản phẩm thép không gỉ được nén thành từng mảnh vì nó có thể giúp cho việc vận chuyển và xử lý thuận tiện hơn và quá trình này chuyển đổi cơ năng thành động năng. Sau đó, họ cắt thép không gỉ thành những miếng nhỏ bằng máy thủy lực. Quá trình này chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng cơ học và năng lượng cơ học chuyển đổi thành năng lượng thủy lực. Chúng hoạt động ở áp suất 100 bar. Nó gấp 100 lần áp suất khí quyển bình thường. Quá trình này cũng yêu cầu sử dụng máy hủy để tách kim loại màu khỏi các vật liệu khác. Hầu hết các máy hủy tài liệu đều có ít nhất hai bánh răng nhỏ quay tương đối với nhau. Ở bước cuối cùng, nung chảy các vật liệu thu hồi lại với nhau trong lò, sau đó thép không gỉ nóng chảy được đổ vào máy đúc và tạo thành các thỏi thép. Sau đó, chúng có thể được cuộn thành các tấm phẳng để sản xuất sản phẩm mới. Nó tiêu thụ năng lượng điện và chuyển đổi năng lượng cơ học thành năng lượng nhiệt. "Các nhà nghiên cứu ước tính rằng việc tái chế đã tiết kiệm được 33% năng lượng cần thiết để sản xuất 17 triệu tấn thép không gỉ trên toàn cầu vào năm 2004; tuy nhiên, với việc tái chế 100%, sản xuất thép không gỉ sẽ sử dụng ít năng lượng hơn 67%." (Brady 2016) Những dữ liệu này chứng minh tầm quan trọng của việc tái chế thép không gỉ. Thành phần chính khác của kéo là nhựa ABS, cũng có thể tái chế 100%. Quá trình này sử dụng việc băm nhỏ, tách và trộn các loại nhựa hỗn hợp để sản xuất nhựa ABS tái chế (acrylonitrile butadiene styrene) và PCABS(polycarbonate ABS) có thể được sử dụng để tạo ra các sản phẩm mới và sử dụng một loạt các bước để loại bỏ các thành phần không mong muốn. Tuy nhiên, quá trình này chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng cơ học. Vì rất nhiều vật liệu có thể được tái chế 100% nên việc quản lý chất thải cho chiếc kéo sẽ không tiêu tốn nhiều năng lượng. Cả thép phế thải và nhựa ABS đều được xử lý thông qua năng lượng cơ học, năng lượng điện và năng lượng nhiệt trong quá trình tái chế.
(ảnh Năng lượng thể hiện 4
Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi biết được rằng một dụng cụ tiện lợi dành cho gia đình nhỏ tiêu tốn rất nhiều năng lượng dồi dào trong vòng đời, cũng cho thấy giá thành sản xuất chiếc kéo không hề thấp. Trong số đó, việc sản xuất thép tiêu tốn một lượng lớn năng lượng, có thể kết luận thép phục vụ cuộc sống của chúng ta là hiệu quả và cần thiết. Mặt khác, mặc dù sản xuất tiêu tốn nhiều năng lượng nhưng vật liệu được sử dụng để sản xuất kéo có thể được tái chế hoàn toàn, giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí, năng lượng và rất tốt cho việc bảo vệ môi trường.

Thép SUS 420J2

Thép SUS 420J2 là gì?

SUS420J2 được phân loại là thép không gỉ martensitic, và mặc dù là thép không gỉ nhưng có thể được làm cứng thông qua xử lý nhiệt và tôi luyện. Do khả năng tiếp thị, giá cả và khả năng sử dụng nên nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Lớp hoàn thiện được ủ của chúng tôi làm cho cacbua có hình cầu hoàn toàn, giúp việc xử lý dễ dàng hơn và có độ cứng tuyệt vời.

Thép SUS 420J2 là gì
Thép SUS 420J2 là gì

Thép không gỉ (thép VG10) có phù hợp làm kéo không?

Thép không gỉ là một loại hợp kim của sắt, chứa ít nhất 10,5% crôm, được gọi là thép chống ăn mòn hoặc thép crom. Thép không gỉ có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như hàng không vũ trụ, kiến trúc, ô tô, dụng cụ nấu ăn, y tế, quân sự và quốc phòng, trang sức, v.v. Thép không gỉ có khả năng chống ăn mòn, chống oxi hóa tốt, không bị ố hoặc rỉ sét, có độ bền cao và độ bóng đẹp.
Thép không gỉ được phân loại theo các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng một trong những phân loại phổ biến nhất là theo tỷ lệ crôm và niken trong hợp kim. Theo đó, có ba loại thép không gỉ chính là:
- Thép không gỉ dễ rèn (Austenitic Stainless Steel): là loại thép không gỉ có hàm lượng crôm từ 16% đến 26% và niken từ 6% đến 22%. Loại thép này có độ dẻo dai cao, khả năng chịu nhiệt tốt, chống ăn mòn trong môi trường axit và kiềm. Loại thép này thường được dùng làm dụng cụ y tế, thiết bị bếp, đồ gia dụng, v.v.

Thép không gỉ (thép VG10) có phù hợp làm kéo không
Thép không gỉ (thép VG10) có phù hợp làm kéo không

- Thép không gỉ bán cứng (Ferritic Stainless Steel): là loại thép không gỉ có hàm lượng crôm từ 10,5% đến 27% và niken ít hơn 0,1%. Loại thép này có độ cứng cao, khả năng chịu nhiệt độ cao, chống ăn mòn trong môi trường khí và nước. Loại thép này thường được dùng làm ống xả, ống dẫn, bình chứa, v.v.
- Thép không gỉ cứng (Martensitic Stainless Steel): là loại thép không gỉ có hàm lượng crôm từ 10,5% đến 18% và niken từ 0,1% đến 2,5%. Loại thép này có độ cứng và độ bền cao, khả năng chịu tải trọng tốt, chống ăn mòn trong môi trường khô. Loại thép này thường được dùng làm dao, kéo, lưỡi cưa, v.v.
Trong số các loại thép không gỉ, thép VG10 là một loại thép không gỉ cứng, có hàm lượng crôm khoảng 15%, niken khoảng 1,5%, molypden khoảng 1%, và vanadi khoảng 1%. Thép VG10 có nguồn gốc từ Nhật Bản, được biết đến như là một loại thép không gỉ vàng (gold), vì nó đạt đến tiêu chuẩn vàng về khả năng chống ăn mòn và độ bền⁵.
Thép VG10 có những ưu điểm sau:
- Độ bén cao: Thép VG10 có độ cứng khoảng 60 HRC, cho phép nó được mài sắc và giữ độ sắc bén lâu hơn nhiều loại thép khác. Thép VG10 cũng có khả năng chống mài mòn tốt, không bị biến dạng khi sử dụng.
- Độ bền cao: Thép VG10 có độ dẻo dai và độ chịu va đập cao, không bị gãy hoặc nứt khi bị tác động mạnh. Thép VG10 cũng có khả năng chịu nhiệt độ cao, không bị biến dạng khi tiếp xúc với nhiệt.
- Khả năng chống ăn mòn tốt: Thép VG10 có hàm lượng crôm và vanadi cao, giúp tạo ra một lớp phủ bảo vệ trên bề mặt thép, ngăn ngừa sự xâm nhập của oxy và các tác nhân ăn mòn khác. Thép VG10 có thể chống ăn mòn trong môi trường ẩm ướt, axit, kiềm, muối, v.v⁶.
Với những ưu điểm trên, thép VG10 rất phù hợp để làm kéo, đặc biệt là kéo cắt tóc, kéo may, kéo cắt giấy, v.v. Kéo làm bằng thép VG10 có những lợi ích sau:
- Cắt sắc và nhẹ nhàng: Kéo làm bằng thép VG10 có lưỡi sắc bén và mịn, cho phép cắt các vật liệu khác nhau một cách dễ dàng và chính xác, không bị xé hay bóp méo. Kéo làm bằng thép VG10 cũng có trọng lượng nhẹ, giúp giảm áp lực và mỏi tay khi sử dụng.

Thép không gỉ (thép VG10) có phù hợp làm kéo không
Thép không gỉ (thép VG10) có phù hợp làm kéo không

- Bền và đẹp: Kéo làm bằng thép VG10 có độ bền cao, không bị gãy hoặc cong khi bị va đập. Kéo làm bằng thép VG10 cũng có độ bóng đẹp, không bị ố hoặc rỉ sét, dễ dàng vệ sinh và bảo quản.
- Tiết kiệm chi phí: Kéo làm bằng thép VG10 có tuổi thọ cao, không cần phải thay thế hay mài lại thường xuyên. Kéo làm bằng thép VG10 cũng có giá thành hợp lý, không quá đắt so với chất lượng và hiệu quả mang lại.
Tóm lại, thép không gỉ (thép VG10) là một loại thép không gỉ cứng, có độ bén, độ bền và khả năng chống ăn mòn cao. Thép VG10 rất phù hợp để làm kéo, đặc biệt là kéo cắt tóc, kéo may, kéo cắt giấy, v.v. Kéo làm bằng thép VG10 có nhiều lợi ích, như cắt sắc và nhẹ nhàng, bền và đẹp, tiết kiệm chi phí. Nếu bạn đang tìm kiếm một loại kéo chất lượng cao, hãy chọn kéo làm bằng thép VG10, bạn sẽ không phải thất vọng.

Nhược điểm của kéo làm từ thép VG10

Thép VG10 có nhiều ưu điểm, như độ bén cao, độ bền cao, khả năng chống ăn mòn tốt, thích hợp để làm kéo, đặc biệt là kéo cắt tóc, kéo may, kéo cắt giấy, v.v. Tuy nhiên, không có loại thép nào là hoàn hảo, và thép VG10 cũng có những nhược điểm mà bạn cần biết khi sử dụng. Dưới đây là một số nhược điểm của kéo làm từ thép VG10:
- Độ cứng quá cao: Thép VG10 có độ cứng khoảng 60 HRC, cao hơn nhiều so với các loại thép khác. Điều này có nghĩa là kéo làm từ thép VG10 rất khó để mài sắc lại, cần phải dùng các loại đá mài chuyên dụng và kỹ thuật mài chính xác. Nếu mài không đúng cách, kéo có thể bị hư hại, mất độ bén hoặc bị biến dạng. Vì vậy, bạn cần phải cẩn thận khi mài kéo làm từ thép VG10, hoặc tốt hơn là nên nhờ đến các chuyên gia mài kéo.

Nhược điểm của kéo làm từ thép VG10
Nhược điểm của kéo làm từ thép VG10

- Giá thành cao: Thép VG10 là một loại thép cao cấp, có giá thành cao hơn nhiều so với các loại thép khác. Điều này làm cho kéo làm từ thép VG10 có giá bán cũng cao hơn, không phải ai cũng có thể mua được. Ngoài ra, việc bảo dưỡng và mài sắc kéo làm từ thép VG10 cũng tốn kém hơn, vì cần phải dùng các dụng cụ và dịch vụ chất lượng cao. Vì vậy, bạn cần cân nhắc kỹ về khả năng tài chính của mình khi quyết định mua kéo làm từ thép VG10.
- Khả năng chịu nhiệt độ thấp: Thép VG10 có khả năng chịu nhiệt độ cao tốt, nhưng lại không chịu được nhiệt độ thấp. Nếu để kéo làm từ thép VG10 ở nơi quá lạnh, kéo có thể bị co ngót, mất độ bền và độ bén. Điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu suất cắt của kéo, cũng như tuổi thọ của chúng. Vì vậy, bạn cần phải lưu ý nơi lưu trữ kéo làm từ thép VG10, tránh để ở nơi có nhiệt độ thấp hoặc thay đổi đột ngột.
Tóm lại, kéo làm từ thép VG10 là một loại kéo chất lượng cao, có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có những nhược điểm mà bạn cần lưu ý. Những nhược điểm của kéo làm từ thép VG10 là độ cứng quá cao, giá thành cao, và khả năng chịu nhiệt độ thấp. Bạn cần phải cẩn thận khi sử dụng, bảo dưỡng và mài sắc kéo làm từ thép VG10, để kéo có thể hoạt động tốt và bền lâu.

Thép damascus

Một loại thép không gỉ rất hiếm được tạo ra bằng cách xếp lớp và gấp lặp lại hai loại thép có đặc tính đối lập nhau; một cứng và một mềm. Kết quả cuối cùng của quá trình rèn siêng năng này là một phôi thép đẹp mắt với những đường vân cẩm thạch có thể nhìn thấy chạy qua cấu trúc bên trong của kim loại. Nhiều lớp thép này giúp hấp thụ độ rung gây ra khi đóng kéo tạo cảm giác cắt cực kỳ mềm mại.

Thép damascus là gì?

Thép Damascus là thép rèn các lưỡi kiếm được rèn ở Cận Đông từ các thỏi thép Wootz được nhập khẩu từ miền Nam Ấn Độ hoặc được sản xuất tại các trung tâm sản xuất ở Sri Lanka  hoặc Khorasan , Iran . Những thanh kiếm này có đặc điểm là có các đường viền và đốm lốm đốm đặc biệt gợi nhớ đến dòng nước chảy, đôi khi có dạng "bậc thang" hoặc "hoa hồng". Những lưỡi dao như vậy được cho là cứng cáp, có khả năng chống vỡ và có khả năng mài giũa thành một cạnh sắc bén và đàn hồi.
Wootz (Ấn Độ), Pulad (Ba Tư), Fuladh (tiếng Ả Rập), Bulat (tiếng Nga) và Bintie (tiếng Trung Quốc) đều là tên của loại thép nấu bằng cacbon siêu cao trong lịch sử được đặc trưng bởi sự phân tách cacbua. "Wootz" là phiên âm sai của "utsa" hoặc "đài phun nước" trong tiếng Phạn ; tuy nhiên, kể từ năm 1794, nó là từ chính được dùng để chỉ thép nồi nấu kim loại siêu cùng tích trong lịch sử. Bản thân thuật ngữ "thép Damascus" có khả năng bắt nguồn từ thành phố thời trung cổ của Damascus, Syria.

Thép damascus là gì
Thép damascus là gì

Danh tiếng và lịch sử của thép Damascus đã tạo nên nhiều truyền thuyết, chẳng hạn như khả năng cắt xuyên nòng súng trường hoặc cắt một sợi tóc rơi ngang lưỡi kiếm, mặc dù độ chính xác của những truyền thuyết này không được phản ánh qua các ví dụ còn tồn tại về nồi nấu kim loại có hoa văn. những thanh kiếm thép thường được tôi luyện theo cách để giữ được độ cong sau khi bị uốn vượt quá giới hạn đàn hồi của chúng .  Một nhóm nghiên cứu ở Đức đã công bố một báo cáo vào năm 2006 tiết lộ các dây nano và ống nano carbon trong một lưỡi dao được rèn từ thép Damascus, mặc dù John Verhoeven của Đại học bang Iowa ở Ames gợi ý rằng nhóm nghiên cứu báo cáo rằng các dây nano trong thép nấu kim loại đã nhìn thấy xi măng , bản thân nó có thể tồn tại dưới dạng thanh, do đó có thể không có bất kỳ ống nano carbon nào trong cấu trúc giống thanh.  Mặc dù nhiều loại thép hiện đại hoạt động tốt hơn các hợp kim Damascus cổ đại, nhưng các phản ứng hóa học trong quá trình sản xuất đã khiến những lưỡi kiếm này trở nên phi thường vào thời đó, vì thép Damascus đồng thời rất linh hoạt và rất cứng. Trong quá trình nấu chảy để thu được các thỏi thép wootz, sinh khối gỗ và lá được biết là đã được sử dụng làm chất phụ gia cacbon hóa cùng với một số loại sắt cụ thể giàu nguyên tố vi hợp kim . Những thỏi này sau đó sẽ được rèn thêm và gia công thành lưỡi thép Damascus. Nghiên cứu hiện nay cho thấy ống nano cacbon có thể được lấy từ sợi thực vật,  cho thấy ống nano được hình thành trong thép như thế nào. Một số chuyên gia hy vọng sẽ khám phá được những ống nano như vậy ở nhiều di tích hơn khi chúng được phân tích kỹ hơn.  Wootz cũng được cho là đã được tạo ra từ quá trình hợp nhất sử dụng "shaburqan" (thép cứng, có thể là gang trắng) và "narmahan" (thép mềm) của Biruni, [ 19] cả hai đều là dạng bằng sắt nở có hàm lượng carbon cao và thấp, hoặc nở có hàm lượng carbon thấp bằng gang.  Trong công thức nấu luyện như vậy, không cần thêm nguyên liệu thực vật nào để cung cấp hàm lượng cacbon cần thiết, và do đó, bất kỳ dây nano nào của xi măng hoặc ống nano cacbon sẽ không phải là kết quả của sợi thực vật.

Tại sao nên dùng thép damascus để làm kéo?

Thép damascus là một loại thép truyền thống có nguồn gốc từ vùng Trung Đông, nổi tiếng với độ bền, đàn hồi và sắc bén vượt trội. Thép damascus được tạo ra bằng cách gấp nhiều lớp thép khác nhau lại với nhau, tạo ra những vân kim loại đẹp mắt và độc đáo. Thép damascus được sử dụng để làm nhiều loại vũ khí, đặc biệt là dao và kiếm. Trong bài viết này, tôi sẽ trình bày những ưu điểm khi sử dụng thép damascus làm kéo, từ góc nhìn của một chuyên gia.

Tại sao nên dùng thép damascus để làm kéo
Tại sao nên dùng thép damascus để làm kéo - Nguồn ảnh Tinhte.vn

1. Thép damascus có độ cứng cao, không dễ bị gãy hoặc cong khi sử dụng. Điều này là do thép damascus có hàm lượng cacbon cao, cũng như các nguyên tố hợp kim khác như vonfram, vanadi, mangan, niken... Các nguyên tố này giúp tăng cường tính chất cơ học của thép, làm cho nó chịu được áp lực và va đập cao. Đây là một yếu tố quan trọng cho một loại kéo, vì nó phải cắt được nhiều loại vật liệu khác nhau, từ giấy, vải, da, nhựa, kim loại...
2. Thép damascus có độ bén tuyệt vời, không dễ bị cùn hoặc mòn khi sử dụng. Điều này là do thép damascus có cấu trúc nano, gồm các sợi sắt cacbua (cementite) và các ống nano cacbon. Các sợi cementite có độ cứng cao, tạo ra những răng cưa li ti trên lưỡi kéo. Các ống nano cacbon có độ đàn hồi cao, giúp duy trì độ bén của lưỡi kéo. Khi lưỡi kéo tiếp xúc với vật liệu cần cắt, các răng cưa sẽ cắt xé vật liệu một cách dễ dàng, trong khi các ống nano sẽ ngăn lưỡi kéo bị biến dạng hoặc mất độ bén.
3. Thép damascus có tính thẩm mỹ cao, tạo ra những sản phẩm kéo đẹp mắt và độc đáo. Điều này là do thép damascus có những vân kim loại đa dạng và phong phú, tùy thuộc vào cách gấp và rèn của thợ. Các vân kim loại có thể có hình dạng sóng, xoắn, hoa văn, chữ... tạo ra những hiệu ứng ánh sáng và màu sắc khác nhau. Các sản phẩm kéo làm từ thép damascus không chỉ là công cụ cắt, mà còn là tác phẩm nghệ thuật, thể hiện sự tinh tế và sáng tạo của người làm.
4. Thép damascus có tính bền vững cao, không gây hại cho môi trường và sức khỏe con người. Điều này là do thép damascus được làm từ các nguyên liệu thiên nhiên, không chứa các chất độc hại như chì, thủy ngân, cadimi... Thép damascus cũng không dễ bị ăn mòn, gỉ sét, hay phát sinh các chất gây ô nhiễm. Khi sử dụng kéo làm từ thép damascus, bạn không phải lo lắng về việc kéo sẽ gây ra các vết cắt bẩn, nhiễm trùng, hoặc gây hại cho môi trường xung quanh.

Tại sao nên dùng thép damascus để làm kéo
Tại sao nên dùng thép damascus để làm kéo

Thép damascus là một loại thép đặc biệt, có nhiều ưu điểm vượt trội so với các loại thép khác. Khi sử dụng thép damascus làm kéo, bạn sẽ có được một sản phẩm kéo chất lượng cao, bền, bén, đẹp và an toàn. Thép damascus không chỉ là một loại thép, mà còn là một di sản văn hóa, một nghệ thuật kim khí tuyệt vời. Nếu bạn có cơ hội, hãy thử sử dụng một chiếc kéo làm từ thép damascus, bạn sẽ cảm nhận được sự khác biệt và độc đáo của nó.

Thép Cobal

Thép tốc độ cao ( HSS hoặc HS ) là một tập hợp con của thép công cụ , thường được sử dụng làm vật liệu làm công cụ cắt .
Nó thường được sử dụng trong lưỡi cưa điện và mũi khoan . Ngoài ra, nó thường được sử dụng trong các lỗ khoét bát và xiên để tiện gỗ.  Nó vượt trội hơn so với các công cụ bằng thép cacbon cao cũ được sử dụng rộng rãi trong suốt những năm 1940 ở chỗ nó có thể chịu được nhiệt độ cao hơn mà không mất đi độ cứng (độ cứng). Đặc tính này cho phép HSS cắt nhanh hơn thép cacbon cao, do đó có tên là thép tốc độ cao . Ở nhiệt độ phòng, trong quá trình xử lý nhiệt được khuyến nghị chung, các loại HSS thường thể hiện độ cứng cao (trên độ cứng Rockwell 60) và khả năng chống mài mòn (thường liên quan đến hàm lượng vonfram và vanadi thường được sử dụng trong HSS) so với thép cacbon và thép công cụ thông thường . Có một số loại thép HS khác nhau, chẳng hạn như M42 và M2.

Giới thiệu

Hợp kim dựa trên Ti, hợp kim dựa trên Co và thép không gỉ hiện là những vật liệu cấy ghép sinh học được sử dụng rộng rãi nhất cho các ứng dụng chịu tải của xương. Việc lựa chọn các vật liệu này xuất phát từ các tính chất cơ học của chúng như độ cứng, cường độ năng suất , khả năng chống mài mòn và khả năng chống phân hủy trong môi trường sinh học. Tuy nhiên, qua thời gian dài, những vật liệu này bị mài mòn và ăn mòn bề mặt đáng kể. Do sự mài mòn của vật liệu sinh học kim loại, nhiều vấn đề có thể phát sinh như mất khả năng vô trùng, rửa trôi ion kim loại và thậm chí gây độc toàn thân từ các ion kim loại được giải phóng . Những tình trạng như vậy có thể gây nguy hiểm cho cơ thể con người và thường phải phẫu thuật chỉnh sửa. Cấy ghép kim loại từ các vật liệu như hợp kim dựa trên Co và hợp kim dựa trên Ti là trơ sinh học. Điều này dẫn đến sự hình thành các mô sợi cứng xung quanh implant do khả năng tích hợp xương kém. Điều này có thể dẫn đến việc che chắn căng thẳng và làm suy yếu xương sau đó. Như vậy, có thể thấy rằng một loạt các vấn đề lớn hiện đang tồn tại với cấy ghép kim loại là do chúng không đủ các đặc tính bề mặt như độ mài mòn, độ cứng và xương không có khả năng phát triển vào trong cấy ghép. Do đó, cần phải cải thiện hiệu suất bề mặt của các vật liệu sinh học kim loại này. Để giải quyết một số vấn đề, nhiều nỗ lực khác nhau đã được thực hiện nhằm cải thiện tính chất bề mặt của các vật liệu này. Những nỗ lực này bao gồm việc sử dụng vật liệu đệm như polyetylen có trọng lượng phân tử siêu cao có thể ngăn kim loại trượt trên kim loại và ngăn chặn sự mài mòn của bề mặt kim loại. Các thiết kế cũng đã được thực hiện để sử dụng lớp phủ bề mặt cứng có thể giảm thiểu mài mòn bề mặt trong quá trình chuyển động trượt tiếp xúc của các bề mặt kim loại khớp nối. Để cải thiện sự tương tác giữa xương và implant hoặc cải thiện sự tích hợp xương, các lớp phủ xốp và lớp phủ hoạt tính sinh học đã được nghiên cứu. Các cuộc điều tra gần đây tập trung vào việc giữ cho các vật liệu rời về cơ bản giống nhau và chỉ sửa đổi bề mặt. Thay đổi hoàn toàn vật liệu rời là một quá trình phức tạp và không phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất về mặt kinh tế. Do đó, việc sửa đổi bề mặt của vật liệu khối hiện có đang ngày càng được quan tâm nghiên cứu . Điều này có thể đạt được bằng nhiều cách khác nhau. Ba phương pháp được nghiên cứu rộng rãi nhất như sau:  biến đổi bề mặt bằng phản ứng để tạo thành bề mặt cứng và mịn; phủ vật liệu rời bằng lớp phủ cứng và chống mài mòn; và  xử lý trực tiếp lớp phủ vật liệu bền trên bề mặt khối. Việc sử dụng năng lượng laser đang được nghiên cứu rộng rãi để đạt được ba hướng trên nhằm cải thiện tính chất bề mặt của vật liệu.

Thép Cobal
Thép Cobal

Các phương pháp truyền thống để biến đổi bề mặt bao gồm các quy trình như phun nóng chảy, kỹ thuật lắng đọng màng mỏng như lắng đọng hơi vật lý (PVD), lắng đọng hơi hóa học (CVD) và epit Wax chùm phân tử (MBE). Những kỹ thuật xử lý này có thể tạo ra các vật liệu có tính chất cơ học và hóa học tuyệt vời. Tuy nhiên, những quy trình này thường phức tạp đối với những bộ phận cấy ghép lớn chẳng hạn như bộ phận giả toàn bộ khớp háng và đầu gối. Có những vấn đề khác như sự bong tróc của lớp phủ do liên kết kém. Xử lý bằng laser ngày càng trở nên phổ biến đối với các vật liệu hiệu suất cao. Những kỹ thuật này bao gồm từ các kỹ thuật xử lý laser đơn giản nhất như nấu chảy lại bột trên bề mặt và phủ laze cho đến các quy trình tương đối phức tạp như quy trình sản xuất bồi đắp như tạo hình lưới bằng kỹ thuật laser (LENS), thiêu kết laser chọn lọc (SLS) và nung chảy bằng laser. mũi tiêm. Những phương pháp này đang được nghiên cứu cho nhiều hệ thống khác nhau bao gồm loại vật liệu sinh học kim loại phổ biến.
Các kỹ thuật dựa trên laser để biến đổi bề mặt của vật liệu sinh học kim loại có một số ưu điểm và nhược điểm [6] . Ưu điểm chính là khả năng làm việc với nhiều loại vật liệu mà không cần sửa đổi hoặc thay đổi đáng kể thiết lập. Xử lý bằng laser cũng có thể được sử dụng để sửa đổi các vùng chọn lọc của vật liệu khối. Người ta đã chứng minh rằng vật liệu được xử lý bằng laser có xu hướng có hiệu suất tốt hơn so với vật liệu được xử lý bằng kỹ thuật truyền thống do tốc độ làm nguội cao hơn đáng kể. Các kỹ thuật sản xuất bồi đắp dựa trên bột như LENS™, SLS và phun nóng chảy bằng laser mang lại khả năng chế tạo ba chiều (3D) mà các quy trình như PVD, CVD hoặc MBE không có. Công suất laser và do đó nhiệt truyền vào vật liệu được tập trung vào một vùng nhỏ. Điều này giữ cho vùng chịu ảnh hưởng của nhiệt nhỏ và cũng ngăn ngừa nhiều vấn đề khác liên quan đến lượng nhiệt đầu vào lớn như cong vênh hoặc biến dạng. Vì chùm tia laze có đường kính nhỏ và cùng với hệ thống định vị XYZ hiện đại nên các khu vực được chọn cụ thể có thể được xử lý. Việc sửa đổi khu vực chọn lọc như vậy có thể mang lại hiệu quả kinh tế vì chỉ những khu vực kết cấu quan trọng nhất mới có thể được tăng cường. Các tính năng này có thể được sử dụng chung để sửa đổi bề mặt của các hình dạng phức tạp, vật cấy lớn và bề mặt khớp nối cũng như để xử lý các bề mặt vật liệu cấy ghép được phân loại thành phần và hợp kim được tạo hình tại chỗ.

Thép Cobal 2
Thép Cobal 2

Nhược điểm chính của kỹ thuật laser là khả năng thích ứng với hệ thống vật liệu mới và khả năng tái tạo với hệ thống vật liệu mới. Quá trình này thường tốn thời gian và có thể tiêu tốn các nguồn tài nguyên thường đắt tiền. Chi phí thiết lập cho thiết bị cũng lớn, với thiết lập laser, kiểm soát môi trường, hệ thống định vị, v.v. Hầu hết các hệ thống này không có khả năng xử lý nhiều bộ phận cùng một lúc. Do đó, năng suất trong sản xuất chỉ có thể tăng lên bằng cách bố trí thêm máy móc. Kỹ thuật biến đổi bề mặt thành công nếu có đủ khối lượng để tản nhiệt. Vì vậy, nó không thể được áp dụng cho các chất nền kim loại rất mỏng. Các kỹ thuật dựa trên laser cũng không thành công lắm trong việc tạo ra các lớp phủ mỏng như quy trình PVD hoặc CVD. Các phương pháp biến đổi bề mặt dựa trên laser thường tạo ra các bề mặt được xử lý có độ dày vài trăm micromet.

Ưu điểm của thép Coban khi làm kéo

Thép coban là một loại thép hợp kim có hàm lượng carbon cao, từ 0,6% đến 1,2%. Thép coban có nhiều ưu điểm khi sử dụng làm kéo, như sau:
- Thép coban có độ cứng cao sau khi được nhiệt luyện, có thể đạt đến 50HRC. Điều này giúp cho lưỡi kéo bén hơn và giữ được độ sắc lâu hơn.
- Thép coban có khả năng chịu được nhiệt độ cao, từ 600°C đến 620°C. Điều này giúp cho kéo không bị biến dạng hay mất độ cứng khi sử dụng trong điều kiện nóng.
- Thép coban có khả năng chịu được lực sốc và va đập. Điều này giúp cho kéo không bị gãy hay nứt khi cắt các vật liệu cứng hay có độ dày lớn.

Ưu điểm của thép Coban khi làm kéo
Ưu điểm của thép Coban khi làm kéo

- Thép coban có tốc độ cắt cao, cắt nhanh hơn so với các loại thép khác. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và năng lượng khi sử dụng kéo.
- Thép coban có khả năng chống mài mòn và chống oxy hóa tốt. Điều này giúp kéo không bị rỉ sét hay mòn khi tiếp xúc với không khí hay nước.
Tóm lại, thép coban là một loại thép hợp kim có nhiều ưu điểm khi sử dụng làm kéo. Thép coban có độ cứng, độ bền, độ sắc và khả năng chịu nhiệt cao. Thép coban cũng có tốc độ cắt nhanh và chống mài mòn tốt. Thép coban là một loại thép phù hợp cho việc sản xuất các loại kéo chuyên dụng và chất lượng cao.

Nhược điểm của thép Coban khi sử dụng làm kéo

Thép coban là một loại thép được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp cắt gọt, chế tạo máy, dụng cụ cầm tay và dao kéo. Thép coban có độ cứng cao sau khi được nhiệt luyện, có thể đạt đến 50HRC. Điều này giúp cho lưỡi kéo bén hơn và giữ được độ sắc lâu hơn. Thép coban cũng có khả năng chịu được nhiệt độ cao, từ 600°C đến 620°C. Điều này giúp cho kéo không bị biến dạng hay mất độ cứng khi sử dụng trong điều kiện nóng. Thép coban cũng có khả năng chịu được lực sốc và va đập. Điều này giúp cho kéo không bị gãy hay nứt khi cắt các vật liệu cứng hay có độ dày lớn. Thép coban cũng có tốc độ cắt cao, cắt nhanh hơn so với các loại thép khác. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và năng lượng khi sử dụng kéo. Thép coban cũng có khả năng chống mài mòn và chống oxy hóa tốt. Điều này giúp kéo không bị rỉ sét hay mòn khi tiếp xúc với không khí hay nước.

Nhược điểm của thép Coban khi sử dụng làm kéo
Nhược điểm của thép Coban khi sử dụng làm kéo

Tuy nhiên, thép coban cũng có một số nhược điểm khi sử dụng làm kéo, như sau:
- Thép coban có độ giòn cao. Điều này có nghĩa là thép coban dễ bị vỡ khi bị tác động quá mạnh hoặc bị nhiệt luyện không đúng cách. Độ giòn cao cũng làm giảm độ dẻo dai của thép coban, làm cho nó khó uốn cong hay hàn nối.
- Thép coban có khả năng chống rung thấp. Điều này có nghĩa là khi sử dụng kéo bằng thép coban, người dùng sẽ cảm nhận được nhiều rung động và tiếng ồn. Điều này có thể gây khó chịu và mệt mỏi cho người dùng, đồng thời làm giảm độ chính xác của cắt.
- Thép coban giảm khả năng chống mài mòn trong điều kiện nhiệt độ cao. Điều này có nghĩa là khi sử dụng kéo bằng thép coban để cắt các vật liệu nóng, như kim loại nóng chảy hay nhựa nóng, lưỡi kéo sẽ bị mòn nhanh hơn. Điều này làm giảm tuổi thọ và hiệu suất của kéo.
Tóm lại, thép coban là một loại thép hợp kim có nhiều ưu điểm khi sử dụng làm kéo, nhưng cũng có một số nhược điểm cần lưu ý. Thép coban có độ giòn, khả năng chống rung và khả năng chống mài mòn trong điều kiện nhiệt độ cao thấp. Thép coban cũng khó uốn cong hay hàn nối. Do đó, khi sử dụng kéo bằng thép coban, người dùng cần chú ý đến các yếu tố như lực tác động, nhiệt độ, tần suất và độ sắc của lưỡi kéo.

Thép VG10 (Thép không gỉ)

VG-10 là thép không gỉ dùng cho dao kéo được sản xuất tại Nhật Bản. Tên viết tắt của V Gold 10 ("vàng" nghĩa là chất lượng), hoặc đôi khi là V-Kin-10 (V金10号) (kin có nghĩa là "vàng" trong tiếng Nhật). Giống như nhiều loại thép lưỡi khác , nó là thép không gỉ có hàm lượng carbon cao, chứa 1% carbon , 15% crom , 1% molypden , 0,2% vanadi và 1,5% coban .
Thép không gỉ VG-10 ban đầu được thiết kế bởi Công ty TNHH Thép đặc biệt Takefu, có trụ sở tại Takefu , tỉnh Fukui , Nhật Bản (trước đây là trung tâm rèn dao kéo/làm kiếm của Echizen ). Takefu cũng tạo ra một phiên bản khác: VG10W, chứa 0,4% vonfram.  Hầu như tất cả các lưỡi dao thép VG-10 đều được sản xuất tại Nhật Bản.
VG-10 ban đầu nhắm đến các đầu bếp Nhật Bản, nhưng cũng được đưa vào lĩnh vực dao kéo thể thao. Spyderco và Kizer đã sản xuất một số mẫu phổ biến nhất của họ từ VG-10, SOG phân loại VG-10 là loại thép lưỡi cao cấp nhất,  và Fällkniven sử dụng VG-10 nhiều lớp trong nhiều loại dao của họ.

Tại sao nên sử dụng thép không gỉ làm kéo?

Thép không gỉ VG10 là một loại thép không gỉ cứng, có hàm lượng crôm khoảng 15%, niken khoảng 1,5%, molypden khoảng 1%, và vanadi khoảng 1%. Thép VG10 có nguồn gốc từ Nhật Bản, được biết đến như là một loại thép không gỉ vàng (gold), vì nó đạt đến tiêu chuẩn vàng về khả năng chống ăn mòn và độ bền¹. Thép VG10 có nhiều ưu điểm, như độ bén cao, độ bền cao, khả năng chống ăn mòn tốt, thích hợp để làm kéo, đặc biệt là kéo cắt tóc, kéo may, kéo cắt giấy, v.v. Vậy tại sao nên sử dụng thép không gỉ VG10 làm kéo? Dưới đây là một số lý do chính:
- Độ bén cao: Thép VG10 có độ cứng khoảng 60 HRC, cho phép nó được mài sắc và giữ độ sắc bén lâu hơn nhiều loại thép khác. Thép VG10 cũng có khả năng chống mài mòn tốt, không bị biến dạng khi sử dụng. Kéo làm bằng thép VG10 có lưỡi sắc bén và mịn, cho phép cắt các vật liệu khác nhau một cách dễ dàng và chính xác, không bị xé hay bóp méo. Kéo làm bằng thép VG10 cũng có trọng lượng nhẹ, giúp giảm áp lực và mỏi tay khi sử dụng.

Tại sao nên sử dụng thép không gỉ làm kéo
Tại sao nên sử dụng thép không gỉ làm kéo

- Độ bền cao: Thép VG10 có độ dẻo dai và độ chịu va đập cao, không bị gãy hoặc nứt khi bị tác động mạnh. Thép VG10 cũng có khả năng chịu nhiệt độ cao, không bị biến dạng khi tiếp xúc với nhiệt. Kéo làm bằng thép VG10 có độ bền cao, không bị gãy hoặc cong khi bị va đập. Kéo làm bằng thép VG10 cũng có độ bóng đẹp, không bị ố hoặc rỉ sét, dễ dàng vệ sinh và bảo quản.
- Khả năng chống ăn mòn tốt: Thép VG10 có hàm lượng crôm và vanadi cao, giúp tạo ra một lớp phủ bảo vệ trên bề mặt thép, ngăn ngừa sự xâm nhập của oxy và các tác nhân ăn mòn khác. Thép VG10 có thể chống ăn mòn trong môi trường ẩm ướt, axit, kiềm, muối, v.v³. Kéo làm bằng thép VG10 có khả năng chống ăn mòn tốt, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, giữ được độ sắc bén và độ bền lâu dài.
- Tiết kiệm chi phí: Kéo làm bằng thép VG10 có tuổi thọ cao, không cần phải thay thế hay mài lại thường xuyên. Kéo làm bằng thép VG10 cũng có giá thành hợp lý, không quá đắt so với chất lượng và hiệu quả mang lại. Kéo làm bằng thép VG10 là một lựa chọn kinh tế và bền vững, giúp bạn tiết kiệm chi phí và thời gian.
Tóm lại, thép không gỉ VG10 là một loại thép không gỉ cứng, có độ bén, độ bền và khả năng chống ăn mòn cao. Thép VG10 rất phù hợp để làm kéo, đặc biệt là kéo cắt tóc, kéo may, kéo cắt giấy, v.v. Kéo làm bằng thép VG10 có nhiều lợi ích, như cắt sắc và nhẹ nhàng, bền và đẹp, tiết kiệm chi phí. Nếu bạn đang tìm kiếm một loại kéo chất lượng cao, hãy chọn kéo làm bằng thép VG10, bạn sẽ không phải thất vọng.

Nhược điểm của kéo làm bằng thép VG10

Thép VG10 có nhiều ưu điểm, như độ bén cao, độ bền cao, khả năng chống ăn mòn tốt, thích hợp để làm kéo, đặc biệt là kéo cắt tóc, kéo may, kéo cắt giấy, v.v. Tuy nhiên, không có loại thép nào là hoàn hảo, và thép VG10 cũng có những nhược điểm mà bạn cần biết khi sử dụng. Dưới đây là một số nhược điểm của kéo làm bằng thép VG10:
- Độ cứng quá cao: Thép VG10 có độ cứng khoảng 60 HRC, cao hơn nhiều so với các loại thép khác. Điều này có nghĩa là kéo làm từ thép VG10 rất khó để mài sắc lại, cần phải dùng các loại đá mài chuyên dụng và kỹ thuật mài chính xác. Nếu mài không đúng cách, kéo có thể bị hư hại, mất độ bén hoặc bị biến dạng. Vì vậy, bạn cần phải cẩn thận khi mài kéo làm từ thép VG10, hoặc tốt hơn là nên nhờ đến các chuyên gia mài kéo.

Nhược điểm của kéo làm bằng thép VG10
Nhược điểm của kéo làm bằng thép VG10

- Giá thành cao: Thép VG10 là một loại thép cao cấp, có giá thành cao hơn nhiều so với các loại thép khác. Điều này làm cho kéo làm từ thép VG10 có giá bán cũng cao hơn, không phải ai cũng có thể mua được. Ngoài ra, việc bảo dưỡng và mài sắc kéo làm từ thép VG10 cũng tốn kém hơn, vì cần phải dùng các dụng cụ và dịch vụ chất lượng cao. Vì vậy, bạn cần cân nhắc kỹ về khả năng tài chính của mình khi quyết định mua kéo làm từ thép VG10.
- Khả năng chịu nhiệt độ thấp: Thép VG10 có khả năng chịu nhiệt độ cao tốt, nhưng lại không chịu được nhiệt độ thấp. Nếu để kéo làm từ thép VG10 ở nơi quá lạnh, kéo có thể bị co ngót, mất độ bền và độ bén. Điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu suất cắt của kéo, cũng như tuổi thọ của chúng. Vì vậy, bạn cần phải lưu ý nơi lưu trữ kéo làm từ thép VG10, tránh để ở nơi có nhiệt độ thấp hoặc thay đổi đột ngột.

Thép lớp 440C

Thép 440C là gì?

440C là loại phổ biến nhất trong dòng sản phẩm này cùng với các sản phẩm khác bao gồm 440, 440A và 440B. Tất cả các sản phẩm đều có từ tính và chúng tôi dự trữ hợp kim ở dạng thanh tròn . 440C là phổ biến nhất do độ cứng của vật liệu. Sản phẩm có độ bền cao, khả năng mài mòn và độ cứng tốt và khả năng chống ăn mòn vừa phải.
Hợp kim này có hàm lượng carbon cao và tạo ra vật liệu kỹ thuật có độ bền và độ cứng cao nhất trong tất cả các loại thép không gỉ sau khi xử lý nhiệt . Sản phẩm thu được có sự phù hợp trong các ứng dụng, bao gồm các bộ phận van và vòng bi.

Thép 440C là gì
Thép 440C là gì

Thép 440C có phải là thép làm dao kéo tốt không?

Thép 440 C là thép không gỉ có hàm lượng carbon cao thường được sử dụng trong sản xuất dao cắt , dao và các dụng cụ cắt khác . Nó có khả năng chống ăn mòn cao , chống mài mòn và độ bền . Nó cũng là một trong những loại thép bền nhất hiện có .
Thành phần của thép 440 C là hỗn hợp của sắt , crom , cacbon và molybdenum .  Nó có hàm lượng carbon bằng 0 . 95 - 1 . 20 % , hàm lượng crom từ 16 - 18 % và hàm lượng molyb denum bằng 0. 75 - 1 . 00 %. Nó có độ cứng khoảng 58 HRC .  Điều này làm cho nó trở nên lý tưởng cho các ứng dụng yêu cầu cả khả năng chống mài mòn và ăn mòn .
Xử lý nhiệt rất quan trọng đối với thép 440 C để cải thiện độ cứng và độ bền của nó . Nó thường được làm cứng bằng cách nung nóng đến nhiệt độ 8,80 - 910 ° C rồi làm nguội trong dầu hoặc nước .Sau quá trình này , thép được tôi ở nhiệt độ từ 150 - 370 ° C để nâng cao độ dẻo dai.

Thép 440C có phải là thép làm dao kéo tốt không
Thép 440C có phải là thép làm dao kéo tốt không

Xử lý nhiệt thép 440 C rất quan trọng để đảm bảo thép có khả năng chống mài mòn tốt . Hàm lượng carbon cao trong thép khiến nó dễ bị mài mòn . Xử lý nhiệt có thể cải thiện khả năng chống mài mòn của thép bằng cách làm cho nó có khả năng chống mài mòn , ăn mòn và mài mòn tốt hơn . Nó cũng có thể làm cho thép trở nên dẻo và dẻo hơn , điều này có lợi cho các ứng dụng đòi hỏi những phẩm chất như vậy .
Lợi ích của việc sử dụng thép 440 C là rất nhiều . Nó có khả năng chống ăn mòn và mài mòn cao , khiến nó phù hợp cho nhiều ứng dụng . Nó cũng rất bền và chắc chắn , điều này khiến nó trở thành sự lựa chọn tốt cho các dụng cụ và dao cần có độ sắc bén . Hơn nữa , nó có độ cứng cao, khiến bút khó mài hơn nhưng lại cho phép nó giữ được cạnh lâu hơn các loại thép khác. Cuối cùng , nó tương đối dễ xử lý nhiệt , điều này có thể có lợi cho các dụng cụ cần được làm cứng để có khả năng chống mài mòn tốt hơn .
Tóm lại , thép 440 C là sự lựa chọn tuyệt vời cho nhiều ứng dụng . Nó có khả năng chống ăn mòn và mài mòn cao , khiến nó phù hợp với các dụng cụ và dao cần có độ sắc bén . Nó cũng rất bền và chắc chắn , đồng thời việc xử lý nhiệt có thể cải thiện khả năng chống mài mòn và độ dẻo dai của nó . Vì vậy , nó là sự lựa chọn tuyệt vời cho nhiều ứng dụng đòi hỏi cả độ bền và khả năng chống mài mòn .

Nhược điểm của kéo làm từ thép 440C

Thép 440C là một loại thép không gỉ martensitic có hàm lượng carbon cao, crôm cao và molybden cao. Loại thép này có độ cứng và chống mài mòn tốt, thích hợp để làm dao, kéo và các dụng cụ cắt khác. Tuy nhiên, thép 440C cũng có một số nhược điểm như sau:
- Khả năng chống ăn mòn của thép 440C không cao bằng các loại thép không gỉ khác, đặc biệt là khi tiếp xúc với môi trường ẩm ướt, axit, kiềm hay muối. Điều này có thể làm giảm tuổi thọ và hiệu suất của kéo.

Nhược điểm của kéo làm từ thép 440C
Nhược điểm của kéo làm từ thép 440C

- Thép 440C khó gia công và hàn do độ cứng cao. Điều này đòi hỏi các thiết bị và kỹ thuật chuyên biệt, tăng chi phí và thời gian sản xuất. Ngoài ra, thép 440C cũng khó mài và đánh bóng, làm mất đi độ bóng và sắc bén của lưỡi kéo.
- Thép 440C không nên được sử dụng ở nhiệt độ dưới nhiệt độ ủ liên quan, do mất tính chất cơ học gây ra bởi quá nhiệt[^1^][4]. Điều này có nghĩa là kéo làm từ thép 440C không phù hợp cho các ứng dụng yêu cầu nhiệt độ cao hoặc thay đổi đột ngột.
Vì vậy, khi chọn kéo làm từ thép 440C, bạn cần cân nhắc kỹ các ưu và nhược điểm của loại thép này, cũng như các yếu tố như mục đích sử dụng, môi trường làm việc và chi phí bảo trì.

Thép Carbon

Thép Carbon là gì?

Thép carbon là loại thép có hàm lượng carbon từ khoảng 0,05 đến 2,1% tính theo trọng lượng. Định nghĩa về thép carbon của Viện Sắt Thép Hoa Kỳ (AISI) nêu rõ:
không có hàm lượng tối thiểu nào được chỉ định hoặc yêu cầu đối với crom , coban , molypden , niken , niobi , titan , vonfram , vanadi , zirconi hoặc bất kỳ nguyên tố nào khác được thêm vào để đạt được hiệu ứng hợp kim mong muốn;mức tối thiểu quy định đối với đồng không vượt quá 0,40%; hoặc mức tối đa quy định đối với bất kỳ nguyên tố nào sau đây không vượt quá tỷ lệ phần trăm đã ghi: mangan 1,65%; silic 0,60%; đồng 0,60%.

Thép Carbon là gì
Thép Carbon là gì

Thuật ngữ thép cacbon cũng có thể được sử dụng để chỉ thép không phải là thép không gỉ ; trong việc sử dụng này, thép cacbon có thể bao gồm thép hợp kim . Thép carbon cao có nhiều công dụng khác nhau như máy phay, dụng cụ cắt (như đục ) và dây cường độ cao. Những ứng dụng này đòi hỏi cấu trúc vi mô mịn hơn nhiều, giúp cải thiện độ dẻo dai.
Khi tỷ lệ hàm lượng carbon tăng lên, thép có khả năng trở nên cứng hơn và bền hơn thông qua xử lý nhiệt ; tuy nhiên, nó trở nên kém dẻo hơn . Bất kể xử lý nhiệt, hàm lượng carbon cao hơn sẽ làm giảm khả năng hàn . Trong thép carbon, hàm lượng carbon cao hơn sẽ làm giảm điểm nóng chảy.

Ưu điểm của kéo được làm từ thép Carbon?

Thép Carbon là một loại thép có hai thành phần cơ bản chính là sắt và carbon, trong khi các nguyên tố khác có mặt trong thép Carbon là không đáng kể. Thành phần phụ trợ trong thép Carbon là mangan (tối đa 1,65%), silic (tối đa 0,6%) và đồng (tối đa 0,6%). Lượng carbon trong thép quyết định tính chất vật lý của thép như độ bền, độ cứng, độ kéo dãn, độ mềm. Nếu hàm lượng carbon tăng thì độ cứng, độ bền của thép cũng cao hơn và độ dẻo, độ va đập, nhiệt độ nóng chảy giảm. Trong nhiều nghiên cứu, khi tăng 0.196 lượng carbon thì độ bền tăng 60-80 MPa, độ cứng tăng 20-25HB, độ dãn giảm 2-4%, độ dai va đập giảm đi khoảng 200kJ/m. Độ bền sẽ đạt giá trị cực đại khi tăng thêm 0.8-1.0% hàm lượng carbon, nếu vượt quá giới hạn này, độ bền sẽ giảm xuống.

Ưu điểm của kéo được làm từ thép Carbon
Ưu điểm của kéo được làm từ thép Carbon

Kéo được làm từ thép Carbon là một loại kéo có lưỡi kéo được làm từ thép Carbon có hàm lượng carbon khác nhau, tùy theo độ cứng và độ bền mong muốn. Kéo thép Carbon có nhiều ưu điểm so với kéo bằng các chất liệu khác, như sau:
- Độ bền và độ sắc bén cao: Kéo thép Carbon có độ cứng và chống mài mòn cao, giúp kéo giữ được độ sắc bén lâu hơn, không cần mài lại thường xuyên. Kéo thép Carbon cũng có khả năng cắt được các vật liệu cứng, như kim loại, đá, xương, vv.
- Khả năng chịu nhiệt tốt: Kéo thép Carbon có khả năng chịu nhiệt tốt hơn kéo bằng các chất liệu khác, không bị biến dạng hay mất độ bền khi tiếp xúc với nhiệt độ cao. Kéo thép Carbon cũng có độ giãn nở nhiệt thấp, không bị co ngót hay nứt vỡ khi thay đổi nhiệt độ.
- Giá thành hợp lý: Kéo thép Carbon có giá thành hợp lý hơn kéo bằng các chất liệu khác, do yêu cầu về nguyên liệu và công nghệ không quá cao cấp để sản xuất. Điều này giúp tiết kiệm chi phí đầu tư và bảo trì cho người sử dụng.
Từ những ưu điểm trên, kéo được làm từ thép Carbon được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như sau:
- Kéo thép Carbon được sử dụng trong ngành cơ khí, để cắt các loại kim loại khác nhau, như thép, nhôm, đồng, vv. Kéo thép Carbon có thể cắt kim loại một cách nhanh chóng, chính xác và sắc bén, không bị mất độ bóng hay màu sắc của kim loại.

Ưu điểm của kéo được làm từ thép Carbon
Ưu điểm của kéo được làm từ thép Carbon

- Kéo thép Carbon được sử dụng trong ngành nông nghiệp, để cắt các loại cây trồng, cỏ, lá, vv. Kéo thép Carbon có thể cắt cây trồng một cách dễ dàng, sạch sẽ và an toàn, không bị dính cỏ hay mùi hôi, không làm thay đổi chất lượng hay dinh dưỡng của cây trồng.
- Kéo thép Carbon được sử dụng trong ngành thủ công, để cắt các loại vật liệu thủ công khác nhau, như giấy, nhựa, da, vv. Kéo thép Carbon có thể cắt vật liệu thủ công một cách sáng tạo, đẹp mắt và độc đáo, không bị mất độ bóng hay màu sắc của vật liệu.
Như vậy, kéo được làm từ thép Carbon là một loại kéo có nhiều ưu điểm và ứng dụng trong thực tế. Kéo thép Carbon không chỉ là một dụng cụ cắt thông thường, mà còn là một sản phẩm có giá trị kỹ thuật và thực tiễn cao. Kéo được làm từ thép Carbon là một minh chứng cho sự phát triển và tiến bộ của công nghệ thép trong thời đại hiện đại.

Nhược điểm của kéo làm từ thép Carbon?

Tuy nhiên, kéo thép Carbon cũng có một số nhược điểm, như sau:
- Dễ bị ăn mòn: Kéo thép Carbon có khả năng chống ăn mòn kém hơn kéo bằng các chất liệu khác, đặc biệt là khi tiếp xúc với môi trường ẩm ướt, axit, kiềm hay muối. Điều này có thể làm giảm tuổi thọ và hiệu suất của kéo. Kéo thép Carbon cần được chăm sóc và bảo dưỡng thích hợp, như lau khô sau khi sử dụng, bôi dầu bảo vệ, tránh để ở nơi ẩm mốc hay tiếp xúc với các chất gây ăn mòn.

Nhược điểm của kéo làm từ thép Carbon

Nhược điểm của kéo làm từ thép Carbon

- Khó gia công và hàn: Kéo thép Carbon có độ cứng cao nên khó gia công và hàn hơn kéo bằng các chất liệu khác. Điều này đòi hỏi các thiết bị và kỹ thuật chuyên biệt, tăng chi phí và thời gian sản xuất. Ngoài ra, kéo thép Carbon cũng khó mài và đánh bóng, làm mất đi độ bóng và sắc bén của lưỡi kéo.
- Không nên sử dụng ở nhiệt độ cao: Kéo thép Carbon có khả năng chịu nhiệt tốt, nhưng không nên sử dụng ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ủ liên quan, do mất tính chất cơ học gây ra bởi quá nhiệt. Điều này có nghĩa là kéo thép Carbon không phù hợp cho các ứng dụng yêu cầu nhiệt độ cao hoặc thay đổi đột ngột.
Vì vậy, khi chọn kéo làm từ thép Carbon, bạn cần cân nhắc kỹ các ưu và nhược điểm của loại dụng cụ này, cũng như các yếu tố như mục đích sử dụng, môi trường làm việc và chi phí bảo trì. Bạn cũng cần biết cách sử dụng và bảo quản loại kéo này đúng cách, tránh làm hỏng hoặc mất đi độ sắc bén của lưỡi kéo. Kéo làm từ thép Carbon là một loại kéo có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có những hạn chế mà bạn cần lưu ý.

POWDER

Thép Powder (thép kim loại bột) là gì?

Các bộ phận kim loại bột (PM) được tạo ra từ bột kim loại rất mịn được nén và thiêu kết để đạt được hình dạng cuối cùng. Điều này hoàn toàn khác với các bộ phận đúc, bắt đầu cuộc sống của chúng như một kim loại hóa lỏng, hoặc từ máy móc hoặc các bộ phận rèn, bắt đầu từ kim loại nguyên khối. Quy trình sản xuất kim loại bột giúp tạo ra các bộ phận có hình dạng cực kỳ phức tạp. Mặc dù các bộ phận như vậy có thể được chế tạo thông qua đúc hoặc gia công, nhưng chi phí sản xuất sẽ tăng đáng kể khi độ phức tạp tăng lên. Tuy nhiên, các bộ phận PM có hiệu quả về mặt chi phí ngay cả khi hình học phức tạp và có thể tạo ra các bộ phận không thể chế tạo bằng bất kỳ phương pháp nào khác.

Thép Powder (thép kim loại bột) là gì
Thép Powder (thép kim loại bột) là gì

Một lợi ích quan trọng khác của kim loại bột là quy trình sản xuất lưới hoặc gần lưới giúp giảm thiểu chất thải. Thay vì loại bỏ hình học và vật liệu để tạo ra một bộ phận, PM không lãng phí bất kỳ kim loại nào, khiến nó trở thành một quy trình hiệu quả hơn và bền vững hơn với môi trường. Do PM liên kết chặt chẽ với quá trình sản xuất có sự hỗ trợ của máy tính nên các bộ phận có thể được tạo ra để đồng thời tối ưu hóa trọng lượng, độ bền, độ cứng và độ cứng. Điều này có thể rất quan trọng đối với các ứng dụng trong các ngành như hàng không vũ trụ, nơi trọng lượng phải được giảm thiểu.

Ưu điểm của kéo được làm từ thép Powder?

Kéo được làm từ thép Powder là một loại kéo có lưỡi kéo được làm từ thép Powder có hàm lượng carbon và hợp kim khác nhau, tùy theo độ cứng và độ bền mong muốn. Kéo thép Powder có nhiều ưu điểm so với kéo bằng các chất liệu khác, như sau:
- Độ bền và độ sắc bén cao: Kéo thép Powder có độ cứng và chống mài mòn cao hơn kéo bằng các chất liệu khác, do quá trình sản xuất tạo ra một cấu trúc liên kết chặt chẽ giữa các hạt bột thép. Điều này giúp kéo thép Powder giữ được độ sắc bén lâu hơn, không cần mài lại thường xuyên. Kéo thép Powder cũng có khả năng cắt được các vật liệu cứng, như kim loại, đá, xương, vv.

Ưu điểm của kéo được làm từ thép Powder
Ưu điểm của kéo được làm từ thép Powder

- Khả năng chống ăn mòn và chống dính tốt: Kéo thép Powder có khả năng chống ăn mòn hóa học tốt hơn kéo bằng các chất liệu khác, do quá trình sản xuất tạo ra một lớp phủ bảo vệ bên ngoài lưỡi kéo. Kéo thép Powder cũng không bị dính các chất bẩn hay mùi hôi, dễ dàng vệ sinh và khử trùng.
- Khối lượng nhẹ và dễ sử dụng: Kéo thép Powder có khối lượng nhẹ hơn kéo bằng các chất liệu khác, giúp giảm độ mỏi tay khi sử dụng. Kéo thép Powder cũng có độ giãn nở nhiệt thấp, không bị biến dạng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao.
- Màu sắc và kiểu dáng đa dạng và thẩm mỹ: Kéo thép Powder có thể được nhuộm màu hoặc trang trí họa tiết theo ý thích của người dùng, tạo nên sự đa dạng và phong phú cho sản phẩm. Kéo thép Powder cũng có nhiều kiểu dáng khác nhau, phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Từ những ưu điểm trên, kéo được làm từ thép Powder được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như sau:
- Kéo thép Powder được sử dụng trong ngành cắt may, để cắt các loại vải khác nhau, như cotton, lụa, len, vv. Kéo thép Powder có thể cắt vải một cách nhanh chóng, chính xác và sắc bén, không bị dính vải hay mất độ bóng của vải.
- Kéo thép Powder được sử dụng trong ngành thực phẩm, để cắt các loại thực phẩm khác nhau, như rau củ, thịt, cá, vv. Kéo thép Powder có thể cắt thực phẩm một cách dễ dàng, sạch sẽ và an toàn, không bị dính thực phẩm hay mùi hôi, không làm thay đổi màu sắc hay hương vị của thực phẩm.

Ưu điểm của kéo được làm từ thép Powder 2
Ưu điểm của kéo được làm từ thép Powder 2

- Kéo thép Powder được sử dụng trong ngành y tế, để cắt các loại vật liệu y tế khác nhau, như băng gạc, găng tay, kim tiêm, vv. Kéo thép Powder có thể cắt vật liệu y tế một cách chính xác, sạch sẽ và khử trùng, không bị ăn mòn hay gây dị ứng cho người sử dụng.
- Kéo thép Powder được sử dụng trong ngành nghệ thuật, để cắt các loại vật liệu nghệ thuật khác nhau, như giấy, nhựa, da, vv. Kéo thép Powder có thể cắt vật liệu nghệ thuật một cách sáng tạo, đẹp mắt và độc đáo, không bị mất độ bóng hay màu sắc của vật liệu.
Như vậy, kéo được làm từ thép Powder là một loại kéo có nhiều ưu điểm và ứng dụng trong thực tế. Kéo thép Powder không chỉ là một dụng cụ cắt thông thường, mà còn là một sản phẩm có giá trị kỹ thuật, nghệ thuật và thẩm mỹ cao. Kéo được làm từ thép Powder là một minh chứng cho sự phát triển và tiến bộ của công nghệ thép trong thời đại hiện đại.

Nhược điểm của kéo làm từ thép Powder?

Kéo thép Powder có một số nhược điểm, như sau:
- Dễ bị gãy: Kéo thép Powder có độ cứng cao nhưng cũng dễ bị gãy hơn kéo bằng các chất liệu khác, do quá trình sản xuất tạo ra một cấu trúc liên kết không đồng đều giữa các hạt bột thép. Điều này đòi hỏi người sử dụng phải cẩn thận và bảo quản tốt loại kéo này. Nếu lưỡi kéo bị gãy, không thể dùng các loại mài thông thường để mài lại, mà phải dùng các thiết bị và kỹ thuật chuyên biệt, tăng chi phí và thời gian sửa chữa.
- Khó cắt các vật liệu mềm: Kéo thép Powder có thể cắt được các vật liệu cứng, như kim loại, đá, xương, vv, nhưng cũng khó cắt được các vật liệu mềm, như giấy, vải, da, vv. Điều này do lưỡi kéo thép Powder có độ nhám cao, dễ bám vào các vật liệu mềm và làm chúng bị xé rách hoặc bị dính vào lưỡi kéo.

Nhược điểm của kéo làm từ thép Powder
Nhược điểm của kéo làm từ thép Powder

- Giá thành cao: Kéo thép Powder có giá thành cao hơn kéo bằng các chất liệu khác, do yêu cầu về nguyên liệu và công nghệ cao cấp để sản xuất. Điều này làm tăng chi phí đầu tư và bảo trì cho người sử dụng. Ngoài ra, kéo thép Powder cũng khó tìm và mua hơn kéo bằng các chất liệu khác, do số lượng sản xuất và phân phối không nhiều.
Vì vậy, khi chọn kéo làm từ thép Powder, bạn cần cân nhắc kỹ các ưu và nhược điểm của loại dụng cụ này, cũng như các yếu tố như mục đích sử dụng, môi trường làm việc và chi phí bảo trì. Bạn cũng cần biết cách sử dụng và bảo quản loại kéo này đúng cách, tránh làm hỏng hoặc mất đi độ sắc bén của lưỡi kéo. Kéo làm từ thép Powder là một loại kéo có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có những hạn chế mà bạn cần lưu ý.

Kéo làm từ gốm sứ

Gốm sứ

Một vật liệu phổ biến khác được sử dụng để tạo ra lưỡi kéo cắt tóc là gốm . Chúng phổ biến không chỉ vì nhẹ mà còn vì chúng có khả năng giữ cạnh tuyệt vời so với các vật liệu khác được sử dụng để tạo ra những chiếc kéo này.
Ví dụ, lưỡi gốm có thể giữ được độ sắc bén lâu hơn gấp 5 lần so với lưỡi thép carbon cao! Ngoài ra, lưỡi gốm còn có đặc tính uốn tuyệt vời khi so sánh với các kim loại khác thường được sử dụng để tạo ra những chiếc kéo này, chẳng hạn như sắt và thép không gỉ, cả hai đều dễ uốn cong do mức độ cứng hoặc thành phần cụ thể của chúng.

Gốm sứ
Gốm sứ

Lưỡi gốm có khả năng chống ăn mòn một trăm phần trăm và không dễ bị rỉ sét; do đó, chúng có thể được bảo trì lâu hơn bất kỳ kim loại nào đồng thời vẫn giữ được độ sắc bén trong thời gian dài bất kể điều kiện thời tiết và độ ẩm khác nhau.
Điều này có nghĩa là bạn sẽ tốn ít thời gian hơn cho việc bảo trì cũng như nhận được nhiều giá trị hơn từ khoản đầu tư của mình nhờ giảm thiệt hại do các vấn đề rỉ sét hoặc ăn mòn sau khi tiếp xúc kéo dài với các điều kiện và tình huống khác nhau.

Tại sao nên làm kéo từ gốm sứ?

Kéo là một dụng cụ cắt quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống. Kéo có thể được sử dụng để cắt giấy, vải, da, nhựa, kim loại, thực phẩm và nhiều vật liệu khác. Tùy theo mục đích sử dụng, kéo có thể có kích thước, hình dạng, kiểu dáng và chất liệu khác nhau. Trong số các loại chất liệu để làm lưỡi kéo, gốm là một loại vật liệu đặc biệt và có nhiều ưu điểm so với các loại khác. Bài viết này sẽ trình bày về các ưu điểm của kéo được làm từ gốm, cũng như một số ứng dụng của loại kéo này trong thực tế.
Gốm là một loại vật liệu vô cơ không chứa kim loại, được hình thành bằng cách nung nóng các nguyên liệu như đất sét, sứ, thủy tinh, oxit kim loại, cacbua, nitrua, borua, silicat, carbon, silicon, vv. Gốm có nhiều loại khác nhau, tùy theo thành phần, cấu trúc, đặc tính và ứng dụng của nó. Một số loại gốm phổ biến là gốm truyền thống, gốm kỹ thuật, gốm siêu cứng, gốm nano, gốm sinh học, vv. Gốm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như điện tử, cơ khí, y tế, hàng không, vũ trụ, vv.

Tại sao nên làm kéo từ gốm sứ
Tại sao nên làm kéo từ gốm sứ

Kéo được làm từ gốm là một loại kéo có lưỡi kéo được làm từ gốm kỹ thuật, thường là gốm oxit như oxit nhôm (Al2O3), oxit zirconia (ZrO2) hoặc gốm nitrua như nitrua nhôm (AlN), nitrua silic (Si3N4). Kéo gốm có nhiều ưu điểm so với kéo bằng thép, nhựa hay các chất liệu khác, như sau:
- Độ bền và độ sắc bén cao: Kéo gốm có độ cứng và chống mài mòn cao hơn kéo thép nhiều lần. Điều này giúp kéo gốm giữ được độ sắc bén lâu hơn, không cần mài lại thường xuyên. Kéo gốm cũng có khả năng cắt được các vật liệu cứng hơn, như kim loại, đá, xương, vv.
- Khả năng chống ăn mòn và chống dính tốt: Kéo gốm có khả năng chống ăn mòn hóa học tốt hơn kéo thép, không bị ảnh hưởng bởi axit, kiềm, muối hay các chất tẩy rửa. Kéo gốm cũng không bị dính các chất bẩn hay mùi hôi, dễ dàng vệ sinh và khử trùng.
- Khối lượng nhẹ và dễ sử dụng: Kéo gốm có khối lượng nhẹ hơn kéo thép, giúp giảm độ mỏi tay khi sử dụng. Kéo gốm cũng có độ giãn nở nhiệt thấp, không bị biến dạng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao.
- Màu sắc và kiểu dáng đa dạng và thẩm mỹ: Kéo gốm có thể được nhuộm màu hoặc trang trí họa tiết theo ý thích của người dùng, tạo nên sự đa dạng và phong phú cho sản phẩm. Kéo gốm cũng có nhiều kiểu dáng khác nhau, phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Từ những ưu điểm trên, kéo gốm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như sau:
- Kéo gốm được sử dụng trong ngành cắt may, để cắt các loại vải khác nhau, như cotton, lụa, len, vv. Kéo gốm có thể cắt vải một cách nhanh chóng, chính xác và sắc bén, không bị dính vải hay mất độ bóng của vải.
- Kéo gốm được sử dụng trong ngành thực phẩm, để cắt các loại thực phẩm khác nhau, như rau củ, thịt, cá, vv. Kéo gốm có thể cắt thực phẩm một cách dễ dàng, sạch sẽ và an toàn, không bị dính thực phẩm hay mùi hôi, không làm thay đổi màu sắc hay hương vị của thực phẩm.

Tại sao nên làm kéo từ gốm sứ
Tại sao nên làm kéo từ gốm sứ

- Kéo gốm được sử dụng trong ngành y tế, để cắt các loại vật liệu y tế khác nhau, như băng gạc, găng tay, kim tiêm, vv. Kéo gốm có thể cắt vật liệu y tế một cách chính xác, sạch sẽ và khử trùng, không bị ăn mòn hay gây dị ứng cho người sử dụng.
- Kéo gốm được sử dụng trong ngành nghệ thuật, để cắt các loại vật liệu nghệ thuật khác nhau, như giấy, nhựa, da, vv. Kéo gốm có thể cắt vật liệu nghệ thuật một cách sáng tạo, đẹp mắt và độc đáo, không bị mất độ bóng hay màu sắc của vật liệu.
Như vậy, kéo gốm là một loại kéo có nhiều ưu điểm và ứng dụng trong thực tế. Kéo gốm không chỉ là một dụng cụ cắt thông thường, mà còn là một sản phẩm có giá trị kỹ thuật, nghệ thuật và thẩm mỹ cao. Kéo gốm là một minh chứng cho sự phát triển và tiến bộ của công nghệ gốm trong thời đại hiện đại.

Nhược điểm của kéo làm từ gốm sứ

Kéo gốm sứ có nhiều ưu điểm so với kéo bằng thép, nhựa hay các chất liệu khác, như độ bền, độ sắc bén, khả năng chống ăn mòn, khả năng chống dính, khối lượng nhẹ, màu sắc và kiểu dáng đa dạng và thẩm mỹ. Tuy nhiên, kéo gốm sứ cũng có một số nhược điểm, như sau:
- Độ cứng cao nhưng dễ vỡ: Kéo gốm sứ có độ cứng cao hơn kéo thép nhiều lần, nhưng cũng dễ vỡ hơn nếu bị rơi hay va chạm mạnh. Điều này đòi hỏi người sử dụng phải cẩn thận và bảo quản tốt loại kéo này. Nếu lưỡi kéo bị vỡ, không thể dùng các loại mài thông thường để mài lại, mà phải dùng các thiết bị và kỹ thuật chuyên biệt, tăng chi phí và thời gian sửa chữa.
- Khó cắt các vật liệu cứng: Kéo gốm sứ có thể cắt được các vật liệu cứng hơn kéo thép, như kim loại, đá, xương, vv, nhưng cũng có giới hạn. Nếu cắt các vật liệu quá cứng, có thể làm hỏng lưỡi kéo, gây ra các vết nứt, vết mòn hay vết cùn. Do đó, người sử dụng cần phải biết chọn loại kéo phù hợp với vật liệu cần cắt, tránh lạm dụng loại kéo này.

Nhược điểm của kéo làm từ gốm sứ
Nhược điểm của kéo làm từ gốm sứ

- Giá thành cao: Kéo gốm sứ có giá thành cao hơn kéo bằng các chất liệu khác, do yêu cầu về nguyên liệu và công nghệ cao cấp để sản xuất. Điều này có thể làm tăng chi phí đầu tư và bảo trì cho người sử dụng. Ngoài ra, kéo gốm sứ cũng khó tìm và mua hơn kéo bằng các chất liệu khác, do số lượng sản xuất và phân phối không nhiều.
Vì vậy, khi chọn kéo làm từ gốm sứ, bạn cần cân nhắc kỹ các ưu và nhược điểm của loại dụng cụ này, cũng như các yếu tố như mục đích sử dụng, môi trường làm việc và chi phí bảo trì. Bạn cũng cần biết cách sử dụng và bảo quản loại kéo này đúng cách, tránh làm hỏng hoặc mất đi độ sắc bén của lưỡi kéo. Kéo làm từ gốm sứ là một loại kéo có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có những hạn chế mà bạn cần lưu ý.

Thép hợp kim

Thép hợp kim là gì?

Thép hợp kim được chia thành hai nhóm: thép hợp kim thấp và thép hợp kim cao. Sự khác biệt giữa hai điều này đang bị tranh cãi. Smith và Hashemi xác định sự khác biệt ở mức 4,0%, trong khi Degarmo và cộng sự. , xác định nó ở mức 8,0%. [1] [2] Thông thường nhất, cụm từ "thép hợp kim" dùng để chỉ thép hợp kim thấp.

Thép hợp kim là gì
Thép hợp kim là gì

Nói một cách chính xác thì mọi loại thép đều là hợp kim, nhưng không phải loại thép nào cũng được gọi là "thép hợp kim" . Các loại thép đơn giản nhất là sắt (Fe) được hợp kim với carbon (C) (khoảng 0,1% đến 1%, tùy thuộc vào loại) và không có gì khác (ngoại trừ dấu vết không đáng kể do tạp chất nhẹ); chúng được gọi là thép cacbon . Tuy nhiên, thuật ngữ "thép hợp kim" là thuật ngữ tiêu chuẩn dùng để chỉ các loại thép có các nguyên tố hợp kim khác được thêm vào một cách có chủ ý ngoài carbon. Các hợp kim phổ biến bao gồm mangan (Mn) (loại phổ biến nhất), niken (Ni), crom (Cr), molypden (Mo), vanadi (V), silicon (Si) và boron (B). Các hợp kim ít phổ biến hơn bao gồm nhôm (Al), coban (Co), đồng (Cu), xeri (Ce), niobium (Nb), titan (Ti), vonfram (W), thiếc (Sn), kẽm (Zn), chì (Pb) và zirconi (Zr).

Có nên làm kéo từ thép hợp kim không?

Kéo hợp kim có nhiều ưu điểm so với kéo bằng các chất liệu khác, như sau:
- Độ bền và độ sắc bén cao: Kéo hợp kim có độ cứng và chống mài mòn cao hơn kéo bằng các chất liệu khác, do quá trình luyện kim tạo ra một cấu trúc liên kết chặt chẽ giữa các nguyên tố hợp kim. Điều này giúp kéo hợp kim giữ được độ sắc bén lâu hơn, không cần mài lại thường xuyên. Kéo hợp kim cũng có khả năng cắt được các vật liệu cứng, như kim loại, đá, xương, vv.
- Khả năng chịu nhiệt và chống ăn mòn tốt: Kéo hợp kim có khả năng chịu nhiệt tốt hơn kéo bằng các chất liệu khác, không bị biến dạng hay mất độ bền khi tiếp xúc với nhiệt độ cao. Kéo hợp kim cũng có khả năng chống ăn mòn hóa học tốt hơn kéo bằng các chất liệu khác, do quá trình luyện kim tạo ra một lớp phủ bảo vệ bên ngoài lưỡi kéo. Kéo hợp kim cũng không bị dính các chất bẩn hay mùi hôi, dễ dàng vệ sinh và khử trùng.
- Khối lượng nhẹ và dễ sử dụng: Kéo hợp kim có khối lượng nhẹ hơn kéo bằng các chất liệu khác, giúp giảm độ mỏi tay khi sử dụng. Kéo hợp kim cũng có độ giãn nở nhiệt thấp, không bị co ngót hay nứt vỡ khi thay đổi nhiệt độ.
- Màu sắc và kiểu dáng đa dạng và thẩm mỹ: Kéo hợp kim có thể được nhuộm màu hoặc trang trí họa tiết theo ý thích của người dùng, tạo nên sự đa dạng và phong phú cho sản phẩm. Kéo hợp kim cũng có nhiều kiểu dáng khác nhau, phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Từ những ưu điểm trên, kéo làm từ thép hợp kim được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như sau:

Có nên làm kéo từ thép hợp kim không
Có nên làm kéo từ thép hợp kim không

- Kéo hợp kim được sử dụng trong ngành cắt may, để cắt các loại vải khác nhau, như cotton, lụa, len, vv. Kéo hợp kim có thể cắt vải một cách nhanh chóng, chính xác và sắc bén, không bị dính vải hay mất độ bóng của vải.
- Kéo hợp kim được sử dụng trong ngành thực phẩm, để cắt các loại thực phẩm khác nhau, như rau củ, thịt, cá, vv. Kéo hợp kim có thể cắt thực phẩm một cách dễ dàng, sạch sẽ và an toàn, không bị dính thực phẩm hay mùi hôi, không làm thay đổi màu sắc hay hương vị của thực phẩm.
- Kéo hợp kim được sử dụng trong ngành y tế, để cắt các loại vật liệu y tế khác nhau, như băng gạc, găng tay, kim tiêm, vv. Kéo hợp kim có thể cắt vật liệu y tế một cách chính xác, sạch sẽ và khử trùng, không bị ăn mòn hay gây dị ứng cho người sử dụng.
- Kéo hợp kim được sử dụng trong ngành nghệ thuật, để cắt các loại vật liệu nghệ thuật khác nhau, như giấy, nhựa, da, vv. Kéo hợp kim có thể cắt vật liệu nghệ thuật một cách sáng tạo, đẹp mắt và độc đáo, không bị mất độ bóng hay màu sắc của vật liệu.

Nhược điểm của kéo được làm từ thép hợp kim

Kéo được làm từ thép hợp kim là một loại kéo có lưỡi kéo được làm từ thép hợp kim có hàm lượng carbon và hợp kim khác nhau, tùy theo độ cứng và độ bền mong muốn. Kéo hợp kim có nhiều ưu điểm so với kéo bằng các chất liệu khác, như độ bền, độ sắc bén, khả năng chịu nhiệt và chống ăn mòn. Tuy nhiên, kéo được làm từ thép hợp kim cũng có một số nhược điểm, như sau:
- Dễ bị gãy: Kéo hợp kim có độ cứng cao nhưng cũng dễ bị gãy hơn kéo bằng các chất liệu khác, do quá trình luyện kim tạo ra một cấu trúc liên kết không đồng đều giữa các nguyên tố hợp kim. Điều này đòi hỏi người sử dụng phải cẩn thận và bảo quản tốt loại kéo này. Nếu lưỡi kéo bị gãy, không thể dùng các loại mài thông thường để mài lại, mà phải dùng các thiết bị và kỹ thuật chuyên biệt, tăng chi phí và thời gian sửa chữa.

Nhược điểm của kéo được làm từ thép hợp kim
Nhược điểm của kéo được làm từ thép hợp kim

- Khó cắt các vật liệu mềm: Kéo hợp kim có thể cắt được các vật liệu cứng, như kim loại, đá, xương, vv, nhưng cũng khó cắt được các vật liệu mềm, như giấy, vải, da, vv. Điều này do lưỡi kéo hợp kim có độ nhám cao, dễ bám vào các vật liệu mềm và làm chúng bị xé rách hoặc bị dính vào lưỡi kéo.
- Giá thành cao: Kéo hợp kim có giá thành cao hơn kéo bằng các chất liệu khác, do yêu cầu về nguyên liệu và công nghệ cao cấp để sản xuất. Điều này làm tăng chi phí đầu tư và bảo trì cho người sử dụng. Ngoài ra, kéo hợp kim cũng khó tìm và mua hơn kéo bằng các chất liệu khác, do số lượng sản xuất và phân phối không nhiều.
Vì vậy, khi chọn kéo được làm từ thép hợp kim, bạn cần cân nhắc kỹ các ưu và nhược điểm của loại dụng cụ này, cũng như các yếu tố như mục đích sử dụng, môi trường làm việc và chi phí bảo trì. Bạn cũng cần biết cách sử dụng và bảo quản loại kéo này đúng cách, tránh làm hỏng hoặc mất đi độ sắc bén của lưỡi kéo. Kéo được làm từ thép hợp kim là một loại kéo có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có những hạn chế mà bạn cần lưu ý.

Thép tốt nhất đến từ đâu?

Thép là một trong những kim loại thiết yếu nhất trên thế giới bao gồm sự kết hợp giữa sắt và carbon . Hợp kim này có mặt ở khắp nhà, nơi làm việc, thành phố và đất nước của một người, chẳng hạn như trong ô tô, thiết bị, tòa nhà văn phòng hoặc thậm chí cả đường ray xe lửa. Về số lượng, thế giới đã sản xuất con số khổng lồ 1.951,9 triệu tấn thép chỉ trong năm 2021. Nói như vậy, chính xác thì tại sao thép lại phổ biến và cần thiết đến vậy? Để trả lời câu hỏi này, một số trong nhiều lợi ích của thép bao gồm: Thép có thể bền hơn sắt tới 1.000 lần và thậm chí còn có thể bền hơn khi bổ sung dây đai thép mạ kẽm. Thép cũng có thể được sử dụng cho các sản phẩm và dự án thuộc mọi loại hình, từ lon thiếc nhỏ đến các kế hoạch cơ sở hạ tầng lớn như đường cao tốc và tòa nhà. Hơn nữa, Steel đã phát triển vượt bậc theo thời gian và chúng tôi tiếp tục tìm cách phát triển và kết hợp nó vào các tình huống mới.

Thép tốt nhất đến từ đâu
Thép tốt nhất đến từ đâu

Hiệu quả và ưu điểm như vậy là nhờ kim loại đã được sử dụng hơn 4.000 năm! Dấu vết sớm nhất của thép có thể được tìm thấy từ năm 1800 trước Công nguyên khi kim loại này được tìm thấy trong đồ sắt ở Anatolia (nay là Tây Á ). Kể từ đó, những tiến bộ có thể được nhìn thấy theo thời gian, với thép tôi được tôi sử dụng ở Trung Quốc và thép có hàm lượng carbon cao ở Ấn Độ trong suốt 300-500 năm trước Công nguyên. Cuối cùng, trong 500 năm qua, ngành sản xuất thép ở châu  u đã bắt đầu sử dụng gang làm nguyên liệu thô. Sau đó, các quy trình sản xuất thép oxy cơ bản (BOS) và Lò hồ quang điện (EAF) tiên tiến nhất hiện nay đã ra đời.

1. Trung Quốc

Một công nhân cắt phôi thép đằng sau máy đúc liên tục trong một nhà máy thép ở thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc.

Trung Quốc
Trung Quốc

Mặc dù ở vị trí khá thấp trong danh sách sản xuất thép vào đầu thế kỷ 20, Trung Quốc đã tăng sản lượng theo cấp số nhân để chiếm vị trí hàng đầu trên thế giới. Với hơn 1.000 triệu tấn thép được sản xuất vào năm 2021, quốc gia này sản xuất 53% lượng thép của thế giới, nhiều hơn tất cả các quốc gia khác cộng lại! Sự gia tăng nhanh chóng này chủ yếu diễn ra do sự hiện đại hóa đột ngột của các ngành sản xuất địa phương cũng như nền kinh tế. Nói như vậy, do tác dụng phụ của quá trình hiện đại hóa này, Trung Quốc cũng tiêu thụ phần lớn thép và xuất khẩu dưới 10%. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm tối thiểu này vẫn đủ để biến nước này trở thành nước xuất khẩu thép lớn nhất trên Trái đất . Vì vậy, Trung Quốc thực sự là một gã khổng lồ khi nói đến ngành thép trên toàn thế giới.

2. Ấn Độ

Ấn Độ
Ấn Độ

Là quốc gia đầu tiên tìm thấy thép carbon cao, Ấn Độ có thị trường thép mạnh đã tồn tại trong nhiều năm. Nhờ sự hỗ trợ của chính phủ và các công ty tư nhân, Ấn Độ gần đây đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nước sản xuất thép thô lớn thứ hai thế giới. Sản xuất 118,2 triệu tấn thép vào năm 2021, sản xuất trong nước đã tăng tới 75% kể từ năm 2018, đây là minh chứng cho chương trình “Sản xuất tại Ấn Độ” do chính phủ thực hiện. Tuy nhiên, về xuất khẩu thép, Ấn Độ xếp ở vị trí thứ 7 trên thế giới thấp hơn nhiều do nhu cầu trong nước tương đối cao. Rất may, với sản lượng quặng sắt nổi bật ở Ấn Độ, có nhiều dư địa để tăng cường sản xuất thép vì hầu hết thép của nước này được sản xuất từ ​​​​quặng sắt.

3. Nhật Bản

Với sự hỗ trợ của các tập đoàn lớn như Nippon Steel sản xuất hơn 24% tổng sản lượng của Nhật Bản, quốc gia này đã là nước sản xuất mạnh trong nhiều năm. Mặc dù có thể đã bị Ấn Độ soán ngôi trong thời gian gần đây nhưng Nhật Bản vẫn được biết đến với nền sản xuất thép chất lượng cao và ngành công nghiệp thép tiên tiến. Đáng chú ý, bằng cách kết hợp các công nghệ tiên tiến để cải thiện chất lượng đồng thời giảm lượng khí thải, các nhà máy thép Nhật Bản có thể sản xuất một số loại thép tốt nhất thế giới đồng thời thân thiện với môi trường. Nhờ đó, thép Nhật Bản có nhu cầu cao và quốc gia này là nước xuất khẩu lớn thứ hai thế giới, với khoảng 30 triệu tấn xuất khẩu vào năm 2020. Với ý định tiếp tục duy trì các tiêu chuẩn chất lượng và bền vững, Nhật Bản là một nhân vật quan trọng toàn cầu trong lĩnh vực thép chợ.

4. Hoa Kỳ

Hoa Kỳ
Hoa Kỳ

Giống như Nhật Bản, Mỹ nổi tiếng với thép chất lượng cao và quy trình sản xuất tiên tiến. Với sự kết hợp giữa các nhà máy thép tích hợp và các nhà máy đặc biệt, quốc gia này có thể sản xuất trung bình 70-90 triệu tấn thép ấn tượng. Không giống như nhiều quốc gia khác, sản lượng thép ở Mỹ đạt đỉnh điểm vào giữa những năm 90, do đó nó ít nhiều bị trì trệ trong vài thập kỷ qua. Gần đây hơn, đại dịch còn dẫn đến tình trạng thiếu hụt đáng kể về sản xuất và tồn đọng đơn hàng kéo dài trên toàn quốc. Vì vậy, trong khi sản xuất đang phục hồi nhanh chóng, Mỹ vẫn giữ được vị trí thứ 4 với phần lớn thép được sử dụng trong nước.

5. Nga

Nga
Nga

Sản xuất hơn 60 triệu tấn mỗi năm trong hơn một thập kỷ và 75,6 triệu tấn vào năm 2021, sản xuất thép của Nga vẫn ổn định và từng bước phát triển. Cụ thể, nhờ có các tập đoàn lớn như Novolipetsk Steel (NLMK), nhà sản xuất thép hàng đầu nước này, Nga có cơ sở hạ tầng thép vững mạnh và thị trường thép trị giá hơn 60 tỷ USD. Ngoài ra, do 60% thép của Nga được sản xuất bằng gang sử dụng phương pháp lò oxy cơ bản, sản lượng sắt cao của họ đã thúc đẩy ngành thép địa phương. Tuy nhiên, mặt khác, các biện pháp trừng phạt đã làm giảm xuất khẩu sang một số nhà nhập khẩu hàng đầu của đất nước, chẳng hạn như Liên minh châu  u . Xét rằng Nga đứng thứ ba về xuất khẩu thép toàn cầu, sự sụt giảm xuất khẩu này một phần là nguyên nhân khiến thuế tiêu thụ đặc biệt của Nga tăng 2,7% đối với các sản phẩm thép bán thành phẩm.

6. Hàn Quốc

Hàn Quốc
Hàn Quốc

Tại Hàn Quốc , thép là mặt hàng quan trọng chiếm gần 5% GDP của ngành sản xuất . Với các tập đoàn lớn như Hyundai Steel, KG Steel, POSCO, v.v. tham gia sản xuất thép, Hàn Quốc đã duy trì sản lượng khoảng 70 triệu tấn mỗi năm trong thập kỷ qua. Loại thép này rất cần thiết cho sự phát triển của đất nước vì nó được sử dụng trong máy móc, ô tô, xây dựng, đóng tàu và nhiều lĩnh vực khác tại địa phương. Cùng với đó, Hàn Quốc cũng là nước xuất khẩu thép lớn và trong những năm gần đây, Hàn Quốc đã tập trung vào việc cải thiện cán cân thương mại bằng cách tăng xuất khẩu. Để đạt được mục tiêu này, nước này hiện đứng ở vị trí thứ 4 trong danh sách các nước xuất khẩu thép hàng đầu, với hơn 27 triệu tấn thép sang các nước như Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ.

7. Thổ Nhĩ Kỳ

Thổ Nhĩ Kỳ
Thổ Nhĩ Kỳ

Quang cảnh quá trình sản xuất tại nhà máy Sắt thép Eregli ở Eregli, Zonguldak, Thổ Nhĩ Kỳ
Trong hai thập kỷ qua, ngành thép của Thổ Nhĩ Kỳ đã phát triển vượt bậc từ sản lượng 14 triệu tấn năm 2000 lên hơn 40 triệu tấn vào năm 2021. Điều này chủ yếu là do hệ thống thay thế nhập khẩu được triển khai vào năm 1980, chứng kiến ​​sự gia tăng đáng kể. trong xuất khẩu thép sang các nước như Iran, Iraq, v.v. Khi nhu cầu xuất khẩu tăng lên, Thổ Nhĩ Kỳ nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất thép và chứng kiến ​​​​sự bùng nổ sản xuất lớn vẫn còn phổ biến cho đến ngày nay. Tính đến thời điểm hiện tại, Thổ Nhĩ Kỳ có 26 nhà máy nghiền lò hồ quang điện (EAF), 11 nhà máy lò cảm ứng và 3 nhà máy BOF, đang cung cấp năng lượng cho sản xuất thép ổn định và ngày càng tăng. Xuất khẩu trong nước cũng tăng đáng kể và thép chiếm khoảng 10% tổng giá trị xuất khẩu của ngành! Con số này tương đương với 18,53 triệu tấn thép, đưa Thổ Nhĩ Kỳ trở thành nước xuất khẩu thép lớn thứ 6 trên thế giới.

8. Đức

Đức
Đức

Khung cảnh đường chân trời về đêm trên không của nhà máy sản xuất thép ThyssenKrupp với lò cao công nghiệp ở tiền cảnh ở Duisburg, Đức.
Sử dụng tổng cộng 83.000 người, ngành thép ở Đức là trụ cột quan trọng của nền kinh tế Đức. Như vậy, Đức là nhà sản xuất thép lớn thứ tám trên thế giới và lớn nhất ở Liên minh Châu  u, sản xuất 40 triệu tấn chỉ trong năm 2021. Hoạt động sản xuất này được hỗ trợ bởi nhu cầu đa dạng trong nước và quốc tế cùng với các công ty lớn hoạt động trong ngành. Cụ thể, về nhu cầu, Đức có các khách hàng lớn trong lĩnh vực ô tô, gia công kim loại và xây dựng, những lĩnh vực này sẽ tăng trưởng trong những năm tới, chỉ làm tăng quy mô sản xuất. Song song, Đức cũng là nước xuất khẩu thép lớn thứ 5, với hơn 21 triệu tấn xuất khẩu vào năm 2020. Thêm vào đó, sự góp mặt của các hãng lớn như ArcelorMittal, Salzgitter AG, Hüttenwerke Krupp Mannesmann và Thyssenkrupp Steel Europe AG cho phép nước này để duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất thép vững mạnh của họ.

9. Brazil

Brazil
Brazil

Không gian lưu trữ tại Usiminas, nhà máy thép lớn nhất Brazil và khu liên hợp thép lớn nhất ở Mỹ Latinh
Mặc dù có thể không đứng ở vị trí cao hơn trong top 10 nhưng Brazil vẫn duy trì ngành thép ổn định và ổn định trong thập kỷ qua. Kể từ năm 2010, quốc gia này đã sản xuất hơn 30 triệu tấn thép mỗi năm và vào năm 2021, sản lượng trong nước là 36,2 triệu tấn là mức cao nhất trong một năm. Theo Viện Thép Brazil, nước này có 31 nhà máy thép do 12 tập đoàn kinh doanh quản lý, cung cấp công suất ấn tượng là sản xuất hơn 50 triệu tấn trong một năm. Ngoài ra, Brazil còn là nước xuất khẩu thép nổi bật, với lượng xuất khẩu 11 triệu tấn tới hơn 100 quốc gia vào năm 2021. Tuy nhiên, đó chưa phải là tất cả. Với khoản đầu tư lớn hơn 10 tỷ USD vào ngành thép Brazil, các tập đoàn thép lớn nổi tiếng như ArcelorMittal tin rằng lĩnh vực này có tiềm năng to lớn và nhu cầu có thể tăng gấp đôi trong thập kỷ tới!

10. Iran

Iran
Iran

Chỉ sản xuất 10 triệu tấn thép chỉ 14 năm trước, sản lượng thép của Iran đã phải đi một chặng đường dài để lọt vào top 10 thế giới. Với sản lượng 28,5 triệu tấn vào năm 2021, quốc gia này đã nhanh chóng phát triển cơ sở hạ tầng thép với sự góp mặt của các công ty như Khorasan Steel, Công ty thép Esfahan và Công ty thép Mobarakeh. Có thể nói, năm 2022 đất nước đang phải đối mặt với nhiều thăng trầm trong sản xuất ngành thép. Trong khi số lượng đã tăng lên trong hầu hết thời gian trong năm, việc giảm giá xuất khẩu đối với thép của Nga đã khiến giá thép của Nga giảm đáng kể khoảng 20% ​​so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 6 và tháng 7. Rất may, Iran vẫn xuất khẩu sang hơn 100 quốc gia và sản lượng đã ổn định vào gần cuối năm.

Sự khác biệt giữa thép chất lượng thấp và thép chất lượng cao

Cách nhận biết thép chất lượng thấp

Thép là một trong những vật liệu bền nhất được sử dụng trong ngành sản xuất và xây dựng. Có khả năng chịu được va đập cao và nhiệt độ khắc nghiệt một cách thường xuyên, thép mang lại hiệu suất và độ tin cậy cao mà các loại vật liệu khác không thể sánh được. Cùng với những đặc tính này, thép cũng rất linh hoạt và linh hoạt vì chúng có thể được uốn thành nhiều hình dạng khác nhau để sử dụng cho các phần kết cấu và bộ phận công nghiệp khác nhau.
Do sức mạnh và tính linh hoạt của thép, điều quan trọng là các nhà sản xuất phải sản xuất chúng với chất lượng cao nhất có thể. Với số lượng sản phẩm thép được sản xuất ngày càng tăng qua mỗi năm, đã xuất hiện không ít trường hợp thép kém chất lượng được phân phối. Trong những năm qua, những sản phẩm kém chất lượng này đã gây ra nhiều vấn đề cho nhiều ngành công nghiệp, gây thiệt hại lớn lên tới hàng tỷ đô la.

Cách nhận biết thép chất lượng thấp
Cách nhận biết thép chất lượng thấp

Với việc việc phân phối thép kém chất lượng ngày càng phổ biến hơn bao giờ hết, điều quan trọng là rất nhiều công ty, ngành nghề phải tìm cách nhận biết chúng dễ dàng hơn bao giờ hết. Việc sử dụng thép chất lượng thấp trong bất kỳ loại dự án hoặc thiết bị xây dựng nào sẽ chỉ gây hại nhiều hơn là có lợi, thậm chí có thể là nguyên nhân dẫn đến hư hỏng kết cấu dẫn đến thảm họa. Để giúp bạn xác định thép chất lượng thấp, dưới đây là một số dấu hiệu bạn có thể nhận biết.
  • Thép kém chất lượng bị ăn mòn nhanh chóng
Thép được thiết kế để có khả năng chống lại các dạng hao mòn khác nhau, điều đó có nghĩa là sẽ mất nhiều thời gian để thép trải qua bất kỳ hình thức ăn mòn nào. Thép chất lượng cao có xu hướng chỉ bị ăn mòn sau một khoảng thời gian đáng kể, điều đó có nghĩa là thép bị ăn mòn nhanh hơn các loại khác là dấu hiệu cho thấy nó có chất lượng thấp hơn.
Ăn mòn được biết là gây ra thiệt hại đáng kể vì nó làm suy yếu bề mặt thép đến mức trở nên mỏng manh, ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của cấu trúc. Nếu bạn gặp phải những đoạn thép dễ bị ăn mòn, tốt nhất bạn nên thay thế và loại bỏ chúng khỏi nguồn cung cấp thép của mình.
  • Độ bền lâu dài kém
Cùng với việc dễ bị ăn mòn, thép chất lượng thấp có xu hướng có độ bền lâu dài kém. Thép chất lượng cao được biết đến là có khả năng tồn tại trong thời gian dài, cho phép các công trình và cơ sở vật chất tồn tại trong nhiều năm trước khi thực hiện bất kỳ sửa chữa và cải tạo nghiêm túc nào. Thép chất lượng thấp có xu hướng dễ bị mòn hơn trong cùng khoảng thời gian này, khiến các khu vực bị yếu đi và hư hỏng thường xuyên hơn.
Vấn đề này càng trở nên rõ ràng hơn trong thời kỳ xảy ra thiên tai như bão, động đất, khi các công trình làm bằng thép kém chất lượng có xu hướng dễ bị đổ vỡ hơn, gây thiệt hại cho khu vực xung quanh. Thép được sản xuất để tồn tại trong thời gian dài và việc sử dụng thép chất lượng thấp sẽ không đạt được mục đích này, làm ảnh hưởng đến kết cấu và cơ sở vật chất trong quá trình này.
  • Dễ dàng uốn cong và nứt
Mặc dù thép được thiết kế linh hoạt và linh hoạt nhưng vẫn có một số phẩm chất nhất định giúp nó giữ được độ bền và chất lượng như cũ. Sẽ cần rất nhiều sức mạnh để uốn cong thép, vì nó có thể chịu được va đập lớn và trọng lượng nặng mà không bị tổn hại. Điều này không thể hiện rõ trên thép chất lượng thấp, vì chúng có xu hướng dễ bị uốn cong hơn và xuất hiện các vết nứt trên bề mặt. Điều này là do cách chúng được sản xuất, vì chúng có xu hướng giòn hơn, khiến chúng không phù hợp với bất kỳ loại dự án xây dựng nào đòi hỏi phải sử dụng nhiều dầm và tiết diện thép.

Cách nhận biết thép chất lượng thấp
Cách nhận biết thép chất lượng thấp

  • Sự gấp nếp hiện diện trên bề mặt
Một dấu hiệu phổ biến khác có thể thấy trên các bộ phận và mặt cắt thép là nếp gấp trên bề mặt. Gấp nếp là một lỗi sản xuất phổ biến thường gặp ở thép chất lượng thấp và có thể thấy ở các bộ phận và phần như đường ống và dầm thép. Bất kỳ dấu hiệu nếp gấp nào xuất hiện trên bề mặt đều có nghĩa là thép dễ bị uốn cong hoặc biến dạng và có thể bị nứt trên cùng những khu vực đó. Lỗi sản xuất này khiến thép bị yếu đi, đồng nghĩa với việc không được sử dụng chúng trong sản xuất hoặc xây dựng dưới bất kỳ hình thức hoặc công suất nào.
  • Chìa khóa mang đi
Sử dụng thép chất lượng cao cho phép bạn tạo ra các cơ sở và công trình có thể tồn tại trong thời gian dài nhờ độ bền và khả năng chống chịu tốt. Bất kỳ việc sử dụng thép chất lượng thấp nào cũng sẽ chỉ làm tổn hại đến điều này, đó là lý do tại sao tốt nhất bạn nên xác định tất cả các dấu hiệu nêu trên để đảm bảo rằng bạn chỉ đang sử dụng thép có chất lượng tốt nhất

Nguồn tham khảo

Trong quá trình tìm hiểu thông tin để hoàn thiện bài viết này, chúng tôi có tham khảo một số dữ tiệu theo đường link dưới đây. Chúng tôi xin chân thành cám ơn các tác giả (tên được in đậm ngay sau tên tư liệu). Chúng tôi cũng không chịu bất cứ trách nhiệm gì nếu nội dung tham khảo bị thay đổi bởi bên thứ ba sau khi chúng tôi đăng bài viết này.

 
gọi Miễn Phí