Công Cụ Tốt

Nội dung

Kỹ thuật trồng dó trấm (Trầm Hương)

Đăng lúc: Chủ nhật - 31/12/2023 17:28, Cập nhật 31/12/2023 17:28

Dó trầm (Trầm hương) tên khoa học là Aquilaria crassna Pierre, tán thưa, thân thẳng, cây cao trung bình 35 - 40 cm. Lúc còn nhỏ là loài trung tính, lớn lên ưa sáng,

Kỹ thuật trồng dó trấm (Trầm Hương)

A. KỸ THUẬT TẠO CÂY CON Ở VƯỜN ƯƠM

I. Tiêu chuẩn cây mẹ để lấy giống


- Dó trầm trồng tập trung hay trồng phân tán thường sau 8-10 năm là bắt đầu ra hoa kết quả. Để thu hoạch hạt làm giống phải chọn cây mẹ trên 15 tuổi.

- Dó trầm mọc trong rừng tự nhiên do bị chèn ép, thiếu ánh sáng vì vậy thường bắt đầu ra hoa kết quả muộn hơn (14 - 15 tuổi ) phải chọn cây trên 20 tuổi để thu hoạch giống.

- Khi chọn cây mẹ lấy giống phải chọn những cá - thể sinh trưởng phát triển tốt đã bắt đầu có trầm hương và chất lượng tốt.

II. Thu hái và bảo quản hạt giống

Dó trầm thường ra hoa vào cuối tháng 2 đến đầu tháng 3, quả chín vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7. Khi thấy quả chuyển sang màu vàng, số quả chín sinh lý (hạt tách khỏi quả) từ 10-15% thì cho tiến hành thu hái quả. Đem quả ủ trong bao tải hoặc chất thành đống phủ kín từ 2-3 ngày rồi đem ra bóc lấy hạt và bảo quản. Hạt Dó trầm là loại hạt chứa nhiều dầu, hạt giống rất chóng mất khả năng nảy mầm, vì vậy để đạt kết quả cao, hạt sau khi thu hoạch phải đem gieo ngay. Để bảo quản hạt tạm thời tuỳ theo điều kiện có thể chọn một trong hai phương pháp sau đây:

Bảo quản ở nhiệt độ 6 - 8°C: Đem hạt đựng trong khay, rổ rá... và bảo quản trong điều kiện trên có thể giữ hạt được từ 25 - 30 ngày.

Bảo quản bằng cát ẩm: Đem trộn đều hạt dó trầm với cát ẩm, tỷ lệ hạt với cát là 1/3 - 1/4 (hạt chiếm 25 - 30%) dồn thành đống cao: 20 - 25cm, rộng 50 - 60cm, dài 1,5 - 2m. Hàng ngày phải đảo hạt với cát 2 - 3 lần và phun nước để giữ ẩm cho hạt, lượng nước phun vừa phải chỉ đủ ẩm cát và hạt, không được quá ướt.

Chú ý:

Phải chọn cát sạch, cát sàng hết sỏi và tạp chất. Cát trước khi đem bảo quản phải xử lý bằng dung dịch Benlat nồng độ 1/1000. Lượng phun dung dịch Benlat là 6 - 8lit / (m ^ 3) để diệt trừ nấm bệnh.

Nơi bảo quản hạt phải thoáng mát, không được quá nóng với phương pháp bảo quản hạt bằng cát ẩm, có thể giữ hạt được từ 12 - 15 ngày.

Tỷ lệ giữa hạt và quả là: 8 - 10% (cứ 10kg quả mới thu được 0,8 - 1kg hạt giống).

Trọng lượng hạt: 1kg hạt chứa 2.300-2.600 hạt.

III. Gieo ươm và chăm sóc cây giống

a. Tiêu chuẩn vườn ươm, luống gieo, luống đặt bầu:

Tiêu chuẩn vườn ươm

- Có địa hình tương đối bằng phẳng, thoát nước.

- Đủ nước tưới trong mùa khô, không bị ngập úng trong mùa mưa.

- Là địa điểm thuận lợi cho việc sản xuất và vận chuyển cây giống.

Luống gieo hạt:

- Đất gieo ươm hạt giống phải được cày bừa kỹ trước khi gieo 40 = 50ngay .

- Trước khi gieo hạt phải lên luống, kích thước luống gieo rộng 0,7 - 0,8m, cao 15-20cm, dài 8-10m.

- Trước khi gieo hạt phải gia công làm cho luống gieo đất nhỏ, tơi sạch cỏ dại. Luống gieo phải phun dung dịch Benlat từ 1/1000 - 1/1500 lượng phun 2 - 3 lít/10m².

Luống đặt bầu: Trước khi làm dất, đóng bầu phải xử lý luống đặt bầu.

- Nền luống phải sạch cỏ dại và san phẳng.

- Luống đặt bầu có kích thước: mặt luống rộng 0,8 - 1m, dài 8 - 10m rãnh luống rộng 0,5 - 0,5m để thuận tiện cho việc sản xuất và chăm sóc cây con sau này.

b. Gieo hạt

Xử lý hạt giống: Hạt giống trước khi đem gieo phải xử lý bằng dung dịch thuốc tím nồng độ 1/1000, đem ngâm hạt vào dung dịch trong 1 - 2 giờ rồi vớt ra để ráo nước ở hạt.

Thời vụ gieo hạt: thực hiện trong tháng 7 đến hết tháng 8.

c. Kỹ thuật gieo hạt

- Lấy hạt vãi đều trên mặt luống gieo, lượng hạt gieo từ 0, 25 + 0, 3kg / (m ^ 2)

- Khi gieo hạt xong dùng đất nhỏ sàng đều lên luống gieo vừa đủ lấp kín hạt giống, độ dày từ 2-2,5mm.

d. Che phủ luống gieo, tưới nước

- Luống gieo hạt xong nhất thiết phải che phủ, độ che phủ từ 0,4 - 0,5 có thể làm dàn che hoặc dùng cây ràng ràng để cắm. Thân cây ràng ràng cao 35 - 40cm, cự ly cắm cây ràng ràng từ 15 - 20cm.

- Hạt gieo xong phải tưới nước đủ ẩm. Tuỳ theo điều kiện thời tiết mà quyết định lượng nước và số lần tưới trong ngày. Nếu trời nắng nóng có thể tưới 3- 4 lần/ngày, mỗi lần tưới lượng nước từ 1,5 - 2 lít/m².

- Nước tưới phải tưới bằng bình phun hoặc thùng tưới có hoa sen.

đ. Làm đất đóng bầu, cấy cây

Chuẩn bị đất đóng bầu:

- Kích thước túi bầu: 8x12cm

- Chuẩn bị đất: Đất đóng bầu phải lấy tầng mặt hoặc đất phù sa, là đất thịt nhẹ đến trung bình, ít sỏi đá, độ pH từ 4 - 6, là đất tốt có hàm lượng mùn cao.

Đất đóng bầu phải chuẩn bị trước từ 45 - 60 ngày. Đất phải ủ cho ải.

- Thành phần hỗn hợp ruột bầu:

Đất chiếm 80%, phân chuồng hoai 18%, NPK tổng hợp (hoặc lân) 2%.

Hỗn hợp trên phải đập nhỏ, sàng kỹ, trộn đều trước khi cho vào bầu.

- Cho đất vào bầu: Dùng tay căng túi bầu ra và cho hỗn hợp vào khi được 1/3 đáy bầu, thì nén chặt đáy để hạn chế vỡ bầu (tụt đất ở đáy bầu khi nhấc lên). Khi cho hỗn hợp vào bầu phải cho bầu tròn đều, không quá chặt hoặc quá lỏng.

- Xếp bầu vào luống: Khi đóng bầu xong vận chuyển bầu và xếp vào luống đặt bầu. Các bầu phải xếp chặt và sít nhau theo hình nanh sấu.

Khi luống đặt bầu xếp đủ kín số bầu, thì dùng đất lấp gờ luống để tránh đổ bầu và giữ ẩm cho cây. Gờ luống rộng 4 - 5cm.

Việc làm đất, đóng bầu phải hoàn thành trước khi cấy cây ít nhất từ 10 - 15 ngày.

Cấy cây vào bầu:

Chuẩn bị: Trước khi cấy cây vào bầu phải:

- Phun dung dịch Benlat lên luống bầu, lượng phun 0,5 - 0,6 lít/m², nồng độ dung dịch 1/1000 - 1/1500 để diệt trừ nấm bệnh. Việc phun Benlat thực hiện trước khi cấy từ 1 - 2 ngày.

- Trước khi cấy cây phải tưới ẩm bầu, lượng nước tưới 3 - 4lit / (m ^ 2) việc tưới nước thực hiện trước khi cấy từ 10 - 12 giờ.

- Cây gieo trước khi nhổ phải tưới nước để nhổ cho dễ và hạn chế tổn thương cay mầm.

Phải làm dàn che nắng trước khi cấy cây độ che phủ 0.4 - 0.5 Trong trường hợp không làm dàn che thì phải chuẩn bị ràng ràng để cắm cho cây sau khi cây cây vào bầu. Cự ly cắm cây ràng ràng 15-20cm, 1kg ràng ràng cắm được 5 - 6m ^ 2 luống đặt bầu.

Cấy cây vào bầu: Khi gieo hạt xong được 12 - 15 ngày gặp thời tiết thuận lợi hạt sẽ nảy mầm và sau thời gian gieo hạt được 25 - 30 ngày thì cây con đạt 2 lá mầm, đấy là giai đoạn nhổ cây con để cấy vào bầu tốt nhất.

Chọn cây sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh, rễ cây mầm không bị gấp khúc dể cấy vào bầu. Nhổ cây đến đâu thì cấy đến đấy, không nên nhổ quá nhiều cấy không kịp, cây con bị tổn thương.

Khi cấy cây dùng que (nầm) vót nhọn chọc vào bầu để cấy cây, lỗ cấy cây phải nằm ở giữa bầu, chiều sâu lỗ cấy cây phụ thuộc vào rễ cây mầm, thông thường từ 5 - 6cm.

- Khi cho rễ cây mầm xuống lỗ phải nhẹ nhàng, không được để cong rễ và lấp kín rễ cây từ trên xuống dưới.

- Cây mầm sau khi cấy phải ở thế thẳng đứng, không được xiên xẹo, không được bỏ sót bầu.

- Cấy cây phải thực hiện vào sáng sớm hoặc chiều tối lúc trời râm mát (sáng từ 6 - 9h * 30' , chiều từ 3h30' - 6h30').

Chú ý: Cấy xong cây phải tưới nước để giữ ẩm, đồng thời cắm cây ràng ràng để che nắng (nếu không làm được dàn che).

Chăm sóc bảo vệ cây con ở vườn ươm:

Việc chăm sóc cây con phải được quan tâm thường xuyên, đặc biệt là trong 3 đến 4 tháng đầu.

Tưới nước: Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, tuổi cây mà quyết định chế độ tưới nước. Phải tưới nước đủ ẩm, không được để khô hoặc quá ẩm ướt bầu.

- Trong vòng 30 ngày sau khi cấy cây: ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều tối, lượng nước tưới 1,5-2 lit / (m ^ 2) / lần . Khi tưới phải dùng bình tưới có hoa sen.

- Từ 30 ngày đến 3 tháng tuổi, ngày tưới 1 lần vào sáng sớm hoặc chiều tối, lượng nước tưới 2,5 - 3 lít/m².

- Sau 3 tháng tuổi có thể 2-3 ngày tưới nước 1 lần, lượng tưới 3 - 4lit / (m ^ 2)

Nhổ cỏ phá váng:

- Thời kỳ đầu sau khi cấy cây đến 3 tháng tuổi, cứ 15 - 20 ngày nhổ cỏ phá váng 1 lần (nếu cắm ràng ràng thì phải dỡ bỏ ràng ràng để làm cỏ phá váng, sau đó mới cắm lại ràng ràng để che nắng).

- Từ 3 - 6 tháng tuổi cứ 25 - 30 ngày tiến hành làm cỏ phá váng 1 lần.

- Sau 6 tháng tuổi cứ 35 - 40 ngày nhổ cỏ 1 lần.

 Điều chỉnh độ che phủ: Tuỳ theo điều kiện thời tiết, tuổi cây mà quyết định độ che phủ cho thích hợp.

- Trước 1 tháng tuổi dàn che có độ che phủ: 0, 4 + 0, 5 - Từ 1 tháng tuổi đến 3 tháng tuổi độ che phủ: 0,2-0,3.

- Sau 3 tháng tuổi có thể dỡ bỏ vật che phủ, dàn che nắng.

Bón thúc phân:

Dó trầm là loài cây tăng trưởng ở thời kỳ đầu tương đối chậm, để cho cây con sớm đủ tiêu chuẩn, việc bón thúc cho cây con trong giai đoạn vườn ươm là cần thiết.

Loại phân bón: Hỗn hợp N.P thành phần 1 đạm +2 lần tính theo trọng lượng.

Cách bón: Hoà tan hỗn hợp NP với nước nồng độ 1- 2% (cứ 100-200g hỗn hợp cho 1 lít nước) rồi tưới cho cây.

Chú ý: Khi tưới nước phân xong phải tưới lại nước sạch để rửa lá cho sạch.

Lượng phân bón:

- Từ 1 - 6 tháng tuổi 1g/bầu (1kg cho 1000 bầu)

- Đến 10 tháng 1,5g/bầu (1,5kg cho 1000 bầu)

- Đến 16 tháng 2g/bầu (2kg cho 10000 bầu)

Chu kỳ bón: Bón phân phải thực hiện sau cấy cây từ 20-25 ngày.

- Từ 1 đến 3 tháng tuổi sau khi cấy cây cứ 15-20 ngày bón thúc 1 lần.

- Từ 3 đến 6 tháng tuổi cứ 25 - 30 ngày bón 1 lần.

- Sau 6 tháng tuổi cứ 35 - 40 ngày bón thúc 1 lần.

Việc bón thúc cho cây con ở vườn ươm thực hiện tốt nhất là sau khi đã làm cỏ và phá váng.

e. Phòng trừ sâu bệnh

Ở giai đoạn vườn ươm Dó trầm rất ít bị sâu hại. Tuy nhiên vào mùa mưa Dó trầm thường bị các bệnh sau đây: thối thân, lở cổ rễ... có thể làm cho cây con bị chết hàng loạt trong 1 thời gian ngắn. Vì vậy phòng trừ bệnh cho cây Dó trầm trong giai đoạn vườn ươm là rất quan trọng, đặc biệt là trong thời kỳ 3 tháng đầu. Việc phòng và trị bệnh có thể dùng 1 trong hai loiaij thuốc sau đây: Benlát hoặc Topsin với liều lượng và nồng độ sau đây
Tuổi cây Chu kỳ Nồng độ (%) Lượng
phun
Loại
thuốc
Phòng bệnh
(ngày/lần)
Chữa
bệnh
Phòng
bệnh
Chữa
bệnh
Dưới 3
tháng tuổi
10 - 15 1 - 2 0.1 0.15 - 0.2 0.15 - 0.2 Benlát
Từ 3 - 6
tháng
20 - 25 1 - 2 0.15 0.2 0.2 - 0.3 hoặc
Topsin

f. Đảo bầu

Là dịch chuyển vị trí đặt bầu từ chỗ nọ sang chỗ kia trong luống nhằm hạn chế sự phát triển của rễ cọc, đồng thời tăng không gian cho cây con quang hợp tốt hơn. Ngoài ra đẩo bầu để tuyển chọn, phân loại cây tốt và cây xấu. Những cây xấu dồn lại đầu tư chăm sóc cao hơn để kịp đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong giai đoạn vườn ươm có thể đảo bầu từ 1 đến 2 lần.

- Đảo bầu lần 1: Khi cây 4 - 5 tháng tuổi cao từ 15 - 16cm. 

- Đảo bầu lần 2: Trước khi đưa cây đi trồng 1 tháng.

Sau khi đảo bầu sửa lại gờ luống và tưới nước cho cây trong 7 - 10 ngày đầu, mỗi ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều tối, lượng nước tưới 3 - 4 lít/m².

B. TRỒNG DÓ TRẦM

I. Trồng cây phân tán

1. Đối tượng áp dụng, đất trồng

- Đối tượng áp dụng là trồng ở các vườn hộ gì đình các vùng trung du và miền núi. Là những vườn có diện tích tương đối rộng, vườn mới tạo lập và xây dựng phải trồng cây hoặc vườn phải cải tạo để thay thế những cây không có hiệu quả kinh tế.

- Là những vườn hộ có đất tương đối tốt, không bị ngập úng vào mùa mưa.

- Tố nhất là trồng dó trầm trên vào những sườn đồi, vườn có độ dốc 5° đến 20°.

2. Phương thức và mật độ trồng

- Phương thức trồng: Trồng phân tán quanh chu vi vườn nhà (bờ rào, bờ dậu) hoặc những nơi đất trống (nếu được).

- Mật độ: 500 cây/ha.

Cây cách cây 4m, hàng cách hàng 5m.

3. Xử lý thực bì, đào hố

- Thực bì nên xử lý cục bộ, tại những vị trí thiết kế trồng Dó trầm, bán kính rộng 0,5 - 0,6m. Nội dung gồm:

Luôn phát dây leo bụi rậm và làm sạch cỏ dại. Nếu là vị trí phải cải tạo thay thế cây không có hiệu quả kinh tế, thì phải chặt bỏ những cây trên rồi làm sạch cỏ dại.

- Đào hố: Kích thước hố đào tối thiểu phải đạt 40x40x40cm.

Đất đào hố phải cho lên khỏi miệng hố. Đất tốt ở tầng mặt cho lên bên phải miệng hố. Đất xấu, sỏi đá cho lên bên trái miệng hố.

Việc làm đất xử lý thực bì phải hoàn thành trước khi trồng 45-50 ngày.

4. Bón phân lấp hố

- Để cho cây sinh trưởng phát triển tốt, trước khi trồng phải bón lót phân chuồng và NPK (hoặc phân vi sinh). Lượng phân bón mỗi cây là 2 - 4kg phân chuồng và 0,2 - 0,3kg phân NPK (hoặc phân vi sinh).

Việc bón lót phân trước khi trồng nên tiến hành đồng thời cùng với lấp hố.

- Lấp hố: Trộn đều đất tốt ở phía bên phải với các loại phân, rồi lấp xuống hố cho đến khi đầy.

5. Trồng Dó trầm

a. Tiêu chuẩn cây giống
Cây trồng theo phương thức phân tán yêu cầu giống phải đảm bảo tối thiểu là: Cao trên 40cm, đường kính gốc trên 0,3cm cây sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh.
b. Thời vụ trồng
Tuỳ vào từng vùng (miền) có chế độ khí hậu khác nhau mà chọn mùa vụ trồng cho thích hợp.

- Vụ thu đông: Trồng từ tháng 9 - 12.

- Vụ xuân hè: Trồng từ tháng 3 -6.
c. Kỹ thuật trồng
- Trước khi trồng dùng dao, kéo rạch bỏ túi bầu polyetylen.

- Dùng cuốc, xẻng, dao bới lỗ để trồng, lỗ có kích thước vừa phải đủ để đặt cây vào bầu. Lỗ phải bới (rạch) ở giữa tâm hố.
Khi trồng cho cây xuống hố, chiều cao cổ rễ (bầu) bằng với miệng hố.

- Giữ cho cây thẳng đứng rồi lấp đất cho chặt. Trồng xong phải tưới nước cho cây, lượng nước tưới 2 - 3lit /cây

Chú ý: Quá trình xé bỏ bầu, trồng cây phải cẩn thận tránh vỡ bầu. Tốt nhất trồng cây trước hoặc sau khi mưa xong, chọn lúc râm mát để trồng.

6. Chăm sóc bảo vệ

Dó trầm trong những năm đầu tăng trưởng chậm, để cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, thời kỳ này phải tăng cường chăm sóc.

Nội dung chăm sóc:

- Làm cỏ, xới xáo quanh gốc cây đã trồng bán kính rộng 0,4 - 0,5m, sau đó vun gốc cho cây, mỗi năm thực hiện từ 2 - 3 lần, tuỳ theo sự phát triển của cỏ dại.

- Định kỳ hàng năm phải bón thúc thêm phân chuồng và NPK.

- Lượng phân bón: 2 - 3kg phân chuồng hoai và 0,2 0,3kg NPK (hoặc phân vi sinh). Khi bón dùng cuốc, xẻng để rạch rộng quanh gốc cây trồng từ 15 - 30cm, cho phân xuống rồi lấp đất kín. Việc bón phân thực hiện vào đầu mùa mưa sau khi đã làm sạch cỏ dại.

- Cây trồng xong phải rào lại để bảo vệ tránh trầu bò phá hoại.

II. Trồng rừng tập trung

1. Đối tượng áp dụng, đất trồng

- Đối tượng là các gia đình, cơ sở sản xuất có đất để trồng rừng tương đối lớn.

- Đất trồng Dó trầm phải tương đối tốt, đất còn mang tính chất đất rừng, độ pH từ 4 - 6. Là đất Feralit điển hình phát triển trên đá cuội kết, đá phiến, granit. Đất không bị ngập úng vào mùa mưa

2. Phương thức và mật độ trồng

a. Phương thức trồng
Trồng rừng thuần loại hoặc hỗn giao.
b. Mật độ trồng
* Trồng rừng thuần loại: Mật độ trồng 2000 cây/ha cây cách cây 2m, hàng cách hàng 2,5m.

* Trồng rừng hỗn giao: Mật độ trồng 2000 cây/ha (trong đó Dó trầm 1000 cây/ha) cây cách cây 2m, hàng cách hàng 2,5m.

- Tuỳ theo điều kiện lập địa mà có thể chọn các loại cây trồng hỗn giao khác nhau. Tuy nhiên các loại cây để trồng hỗn giao phải có chu kỳ kinh doanh ngắn (từ 10-20 năm), là loại cây mà có tốc độ sinh trưởng phát triển tương đương hoặc kém hơn Dó trầm. Sau đây chỉ giới thiệu loại cây trồng hỗn giao là cây Quế.

+ Bố trí cây trồng: Để thuận tiện cho việc điều chế, tỉa thưa rừng sau này đặc biệt là khai thác trung gian việc bố trí cây trồng hỗn giao Dó trầm với Quế theo công thức cứ 1 hàng trồng Dó trầm thì trồng 1 hàng Quế.

3. Xử lý thực bì, đào đất, đào hố

a. Đối với đất trống đồi núi trọc
- Việc làm đất trồng có thể tiến hành toàn diện hoặc thực hiện theo băng trồng rừng. Nội dung làm đất là: San, ủi, cày, bừa kỹ trước khi trồng 2 lần, cần cày sâu 20 - 25cm. Việc làm đất phải hoàn thành trước khi trồng 35 - 40 ngày. 

- Đào hố: Kích thước hố 20 x 20 x 20cm do đã cây bừa kỹ. Đào hố phải hoàn thành trước khi trồng 15- 20 ngày.
b. Đối với đất rừng (thực bì: cấp 2 đến cấp 4)
- Thực hiện xử lý toàn diện. Nội dung gồm: Luống phát thực bì sát gốc để khô rồi đốt, sau đó dọn sạch. Việc xử lý thực bì phải hoàn thành trước khi trồng 45-50 ngày.

- Đào hố: Kích thước hố 40 x 40 x 40cm.

Khi đào hố đất tốt ở tầng mặt đổ sang bên phải miệng hố, đất xấu ở dưới và sỏi đá đổ sang bên trái. Việc đào hố phải hoàn thành trước khi trồng 30 - 40 ngày.

Chú ý: Nếu trồng ở địa hình dốc, cây trồng thiết kế theo đường đồng mức.

4. Lấp hố và bón phân

a. Nếu đối tượng đất trồng là đất trống đồi núi trọc
Việc lấp hố và bón phân có thể thực hiện cùng với quá trình trồng rừng. Lượng phân bón cho mỗi cây: phân chuồng hoai 2 - 3kg và 0,2 - 0,3kg NPK (hoặc phân vi sinh) phân trộn cho đều với đất trước khi trồng.
b. Đối tượng đất trồng là đất rừng
- Dùng cuốc xẻng trộn đều đất tốt ở phía bên phải miệng hố với các loại phân, rồi lấp cho đầy hố. Lượng phân bón cho mỗi cây là: phân chuồng 2 - 3kg, phân NPK (hoặc phân vi sinh) 0,2 - 0,3kg.

Việc lấp hố và bón phân phải hoàn thành trước khi trồng 15 - 20 ngày.

5. Trồng rừng

a. Tiêu chuẩn cây giống
-  giống phải đảm bảo các chỉ tiêu sau: cây cao trên 25cm, đường kính gốc 0,2cm, cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh.
b. Thời vụ trồng
tuỳ theo khí hậu từng vùng (miền) để áp dụng:

- Vụ thu đông: trồng từ tháng 9 - 12 .

- Vụ xuân hè: trồng từ tháng 3 - 6 .
c. Kỹ thuật trồng
- Trước khi trồng dùng dao, kéo rạch bỏ túi bầu.

- Dùng cuốc, xẻng rạch (bới) lỗ để đặt cây giống. Kích thước lỗ để trồng vừa đủ để đặt bầu, vị trí trồng cây ở giữa tâm hố.

- Đặt cây vào lỗ cho thẳng đứng, chiều cao cổ rễ bằng với chiều cao miệng hố (mặt đất) rồi lấp đất cho chặt.

Chú ý: Việc đào hố, lấp hố, bón phân, trồng câ hỗn giao thực hiện chăm sóc cùng với cây Dó trầm.

6. Chăm sóc bảo vệ

Để cho rừng sinh trưởng phát triển tốt, rừng chóng khép tán, sau khi trồng, trong năm đầu phải đầu tư chăm sóc. Nội dung chăm sóc và số lần chăm sóc như sau:

* Chăm sóc năm thứ nhất: thực hiện từ 1 đến 2 lần tuỳ theo mùa vụ. Nếu trồng vào vụ thu chăm sóc 1 lần, nếu trồng vào vụ xuân chăm sóc 2 lần/năm. Nội dung chăm sóc:

- Làm cỏ, xới xáo quanh gốc cây trồng bán kính 0,4 - 0,5cm, sau đó vun gốc cho cây.

- Bảo vệ rừng, cấm thả trâu bò.

* Chăm sóc năm thứ 2 đến năm thứ 3:

Mỗi năm thực hiện 3 lần, nội dung chăm sóc:

- Làm cỏ, xới xáo quanh gốc cây trồng bán kính 0,5 - 0,6cm, sau đó vun gốc cho cây.

- Bón thúc thêm phân NPK (hoặc phân vi sinh) lượng phân bón cho mỗi cây gồm 2 - 4kg phân chuồng, 0,2 - 0,3 NPK (hoặc phân vi sinh). Bón phân thực hiện vào đầu hoặc cuối mùa mưa, sau khi đã làm sạch cỏ dại.

Khi bón phân dùng cuốc, xẻng xới quanh gốc theo hình chiếu của tán cây (không được xới sát gốc cây trồng làm đứt rễ) rồi lấp kín đất.

* Chăm sóc năm thứ 4, năm thứ 5:

Mỗi năm thực hiện 2 lần vào đầu hoặc cuối mùa mưa. Nội dung chăm sóc:

- Làm cỏ và vun gốc luống phát dây leo, cây tái sinh (nếu có).

- Diệt trừ sâu ăn lá (nếu có), bằng dung dịch Trebon nồng độ 0,2% phun trực tiếp lên thân lá.

- Bảo vệ rừng trồng, cấm chăn thả trâu bò.

* Chăm sóc từ năm thứ 6 trở đi: mội năm chăm sóc 1 lần. Nội dung chăm sóc:

- Luỗng phát cỏ dại, cây tái sinh, dây leo (nếu có).

- Diệt trừ sâu ăn lá (nếu có), bằng dung dịch Trebon nồng độ 0.2 + 0, 3% phun trực tiếp lên lá khi thấy sâu xuất hiện.

- Bảo vệ rừng trồng.

C. NUÔI DƯỠNG RỪNG TRỒNG VÀ CÂY PHÂN TÁN

I. Tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng

1. Rừng trồng thuần loại

a. Số lần tỉa thưa:
Tiến hành tỉa thưa 2 lần từ khi rừng bắt đầu khép tán, đến khi rừng rừng trồng đạt 20 tuổi. Việc tia thưa ở các lần và khai thác sản phâm trung gian căn cứ vào một số chỉ tiêu sau đây:

Cấp đất Lần tỉa
thưa
Tuổi
rừng
trồng
(năm)
Diện
tích
D1-3
(cm)
Hdom
(m)
Mật độ
trước lúc
tỉa thưa
(cây/ha)
Mật độ để
lại nuôi
dưỡng
(cây/ha)
Đất ít 1
2
6-7
16-17
13.5
33
6.5
14
2000
1000
1000
500
Đất
trung
bình
1
2
8-9
18-20
14
35
7
15
2000
1000
1000
500

b. Kỹ thuật tỉa thưa
Cây để lại nuôi dưỡng ở các lần tỉa thưa phải phân bố đều trên diện tích trồng rừng. Khi thực hiện tỉa thưa không được chặt 2 - 3 cây liền nhau trong mỗi lần tỉa thưa. Cây để lại nuôi dưỡng phải chọn những cây có triển vọng sinh trưởng phát triển tốt. Thiết kế bài cây để lại nuôi dưỡng ở các lần tỉa thưa:

Tỉa thưa lần 1:

Mật độ cây để lại nuôi dưỡng khoảng: 1.000 cây/ha.

Cự ly giữa các cây để lại nuôi dưỡng khoảng: 3-2m

Tỉa thưa lần 2:

Mật độ cây để lại nuôi dưỡng khoảng: 500 cây/ha.

Cự ly giữa các cây để lại nuôi dưỡng khoảng: 4 x 5m

Chú ý:

+ Trong mỗi hàng: Liên tiếp cứ 1 cây để lại nuốt dưỡng thì 1 cây chặt tỉa thưa.

+ Giữa các hàng kế tiếp nhau: Cây để lại nuôi dưỡng và cây chặt tỉa thưa lệch nhau theo hình nanh sấu.

Cần thực hiện tỉa thưa trước mùa sinh trưởng.

Việc tỉa thưa ở các lần và khai thác sản phẩm trung gian không làm tổn thương, ảnh hưởng đến các cây để lại nuôi dưỡng, Khi tỉa thưa lần 2 phải dùng dây thừng khi hạ cành ngọn và thân cây.

2. Rừng trồng hỗn giao với quế

Với phương thức bố trí cây trồng hỗn giao là quế và với mật độ trồng rừng đã nêu ở mục 2b, phần B.II. Việc tỉa thưa rừng ở các lần và kỹ thuật tỉa thưa phải dựa vào các chỉ tiêu về cấp đất, tỷ lệ sống, tình hình sinh trưởng phát triển của rừng theo mục 1.a đã nêu.
a. Tỉa thưa lần 1
Khi rừng bắt đầu khép tán (rừng trồng đạt từ 6-9 tuổi).

- Mật độ cây để lại nuôi dưỡng khoảng 1000 cây/ha (trong đó Dó trầm 500 cây/ha).

- Cự ly giữa các cây trồng hỗn giao để lại nuôi dưỡng khoảng: 3-3,2m.

- Cự ly giữa các cây Dó trầm để lại nuôi dưỡng khoảng 4x5m.
b. Tỉa thưa lần 2
Khi rừng trồng đạt tuổi từ 16-20. Khi tỉa thưa lần 2 đồng thời là khai thác hoàn toàn sản phẩm của cây quế trong rừng trồng. Cây để lại nuôi dưỡng hoàn toàn là Dó trầm.

- Mật độ cây để lại nuôi dưỡng khoảng: 500 cây/ha.

- Cự ly giữa các cây để lại nuôi dưỡng khoảng: 4 x 5m.

II. Nuôi dưỡng cây trồng phân tán

Cây trồng phân tán ở trong các vườn hộ gia đình với mật độ trồng ban đầu 500 cây/ha, do đó không phải tiền hành tỉa thưa, mà chỉ tập trung nuôi dưỡng và bảo vệ số lượng cây đã trồng cho đến khi khai thác.

D. BẢO VỆ RỪNG TRỒNG

I. Phòng chống sâu bệnh hại và các tác nhân khác

- Dó trầm trồng thuần loại khi rừng bắt đầu khép tán, vào mùa mưa thường xuất hiện sâu ăn lá (sâu keo) phá hoại. Để phòng trừ sâu kịp thời khi thấy xuất hiện phải dùng các loại dung dịch thuốc sau: Trebon nồng độ 1-1,5%, Nonitơ 2%, Bassa nồng độ 1- 1,5% phun trực tiếp lên thân lá. Ngày phun 1 lần, sau khi phun 2-3 lần là hết sâu hại.

- Thực hiện các biện pháp phòng chống gia súc phá hoại rừng trồng, đặc biệt là con người chặt phá khi rừng trồng có Trầm hương.

II. Quản lý rừng trồng

1. Nghiệm thu

Phải nghiệm thu đầy đủ, nghiêm túc qua mỗi công đoạn sản xuất và giai đoạn phát triển của rừng trồng, làm cơ sở cho việc thanh toán và đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp (diện tích, tỷ lệ sống, tình hình sinh trưởng và phát triển của rừng trồng...)

2. Lập và quản lý hồ sơ lưu trữ

- Phải lập và lưu trữ hồ sơ lý lịch rừng trồng theo từng lô, khoảnh, hộ gia đình, cơ sở trồng rừng cho đến khi khai thác rừng.

Nội dung:

* Tài liệu thiết kế và thi công rừng trồng.

* Tài liệu nghiệm thu qua mỗi giai đoạn và công đoạn.

3. Việc quản lý rừng trồng

- thực hiện theo quy chế quản lý 3 loại rừng của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) ban hành kèm theo quyết định số 1171 (QĐ ngày 30/12 / 1986 ).

Bài viết liên quan