Kỹ thuật trồng keo lai

Đăng lúc: , Cập nhật

Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng với keo lá tràm, có hình thái thân lá, hoa, quả trung gian và sinh trưởng nhanh hơn rõ rệt so với keo tai tượng và keo lá tràm. Là cây gỗ nhỡ, cao tới 25 - 30m đường kính tới 30 - 40cm. Thân thẳng, cành nhánh nhỏ, tỉa cành khá, tán dày và rậm. Từ khi hạt nẩy mầm tới hơn 1 tháng hình thái lá cũng biến đổi theo 3 giai đoạn lá mầm, lá thật và lá giả. Lá giả mọc cách tồn tại mãi. Chiều rộng lá hẹp hơn chiều rộng lá keo tai tượng nhưng lớn hơn chiều rộng lá keo lá tràm. Rễ keo lai có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cố định dam (rhizobium) nên có khả năng lớn về cải tạo đất, tán lá keo lai phát triển cân đối, rễ phát triển sâu. Keo lai có nhiều hạt và khả năng tái sinh tự nhiên bằng hạt rất mạnh. Rừng trồng 8 - 10tuoi sau khi khai thác trắng, đốt thực bì và cành nhánh, hạt nấy mầm và tự tái sinh hàng vạn cây trên 1 ha. Tuy nhiên không trồng rừng keo lai bằng cây con từ hạt mà phải bằng cây hom.

Kỹ thuật trồng keo lai

YÊU CẦU SINH THÁI

Điều kiện khí hậu

Nhiệt độ trung bình năm từ 20°C đến 30°C. Lượng mưa thích hợp từ 1.500 đến 1.800mm. Độ cao <500m là điều kiện thích hợp cho cây.

Điều kiện đất đai

Cây keo lai rất thích hợp với các loại đất như: cát pha, thịt pha, feralit.

Độ dày tầng đất hữu hiệu từ 50cm trở lên.

TIÊU CHUẨN CÂY TRỒNG TRONG VƯỜN GIỐNG VÀ HOM GIỐNG

Tiêu chuẩn cây trồng trong vườn giống

Cây trồng vườn giống phải là cây vô tính đời F1 của các dòng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận hoặc các dòng có hiệu quả năng suất cao kháng bệnh tốt thông qua điều ta tuyển chọn được Sở NN & PTNT thẩm định và công nhận.

Tiêu chuẩn cây hom (cây con) xuất vườn để trồng rừng

Tuổi cây từ 3 - 4 tháng, kể từ lúc bắt đầu giâm.

Chiều cao từ 20cm trở lên, rễ phát triển tốt, không cong queo, có đỉnh chính, xu hướng sinh trưởng tốt.

Cần đảo bầu cắt bớt lá và rễ mọc ra ngoài bầu.

Cây giống phải sạch sâu bệnh.

KỸ THUẬT TRỒNG

Thời vụ trồng

15/9 đến 30/11 hàng năm. Tuyệt đối không trồng vào những ngày mưa to gió lớn.

Mật độ trồng

Từ 1.333 cây/ha - 2.000 cây/ha.

2.5 x 3m hoặc 2, 0 x 2 ,5m

Xử lý thực bì

Phát dọn sạch cây bụi, dây leo ở vị trí dự tính đào hố trong phạm vi hình tròn đường kính 1m, xử lý thực bì không quá 31 tháng 8 hàng năm.

Làm đất

Đào hố theo kích thước 40 * 40 x 40cm, bố trí hàng song song theo hướng đồng mức, mạng lưới hỗ nanh sâu.

- Khi đào hố phải cuốc lớp đất mặt để riêng ra 1 bên.

Lấp hố và bón lót

- Lấp hố và kết hợp với bón lót bằng cách trộn đều phân với đất mặt lấp 2/3 hố, sau đó lấp đất đầy miệng hố và phải thực hiện trước lúc trồng 7 - 15 ngày.

- Bón lót: Phân vi sinh 200 gam + 100 gam NPK (16:16:8)/hố.

Bón lót được thực hiện đồng thời với lấp hố bằng cách trộn đều phân với đất mặt lấp 2/3 hố sau đó lấp đất lên đầy miệng hố. 

Cách trồng

- Dùng cuốc hoặc bay moi 1 lỗ sâu 14 - 15cm, rộng 14 - 15cm ở giữa hố đã lấp. 

- Dùng dao sắc hoặc lưỡi lam rạch túi bầu, gỡ nhẹ túi bầu ra khỏi bầu.

- Đặt bầu ngay ngắn xuống rồi lấp đất ngập 1/2 bầu và ấn chặt cho bầu cố định sau đó vun đất đầy cao hơn mặt bầu 3 - 4cm và ấn chặt đất xung quanh bầu cây.

Các thao tác phải hết sức khéo léo tuyệt đối tránh làm vỡ bầu.

Chống mối

Sau khi trồng xong 10 - 15 ngày tiến hành kiểm tra nếu phát hiện có mối hại phải dùng thuốc chống mối cho toàn bộ số cây trồng với liều lượng 5g/hố rắc và trộn đều 1/3 đất đã lấp phần trên của hố.

Chăm sóc và quản lý bảo vệ

Trồng dặm

Tiến hành trồng dặm sau khi trồng chính 8 - 10 ngày, yêu cầu trong năm đầu tỷ lệ cây sống phải đạt trên 95%.

Kỹ thuật chăm sóc

Chăm sóc vào năm 2 và năm 3 sau trồng:

- Lần 1: Bón thúc 100g NPK (16:16:8)/gốc, bón cách gốc 30 - 35cm, kết hợp phát dọn thực bì, làm cỏ vào tháng 2 đến tháng 3.

- Lần 2: Bón thúc: 100 gam NPK (16:16:8)/gốc, bón cách gốc 30 - 35cm, kết hợp phát dọn thực bì, làm cỏ vào tháng 8 đến tháng 10 hàng năm.

Phòng trừ sâu bệnh hại và các tác động gây hại

Phòng trừ sâu bệnh hại

Sau khi trồng xong phải thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây trồng. Khi phát hiện có sâu bệnh hại phải kịp thời điều tra tuỳ theo mức độ nhiễm sâu bệnh mà có biện pháp phòng trừ thích hợp.

Nếu nhiễm bệnh với mật độ thấp nên phát dọn những cành nhánh bị bệnh và đốt cháy sạch.

Nếu nhiễm sâu bệnh hại tập trung phải phun thuốc kết hợp với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để phòng trừ.

Những nơi thường xảy ra dịch bệnh phải có kế hoạch theo dõi. Lập dự tính dự báo, chuẩn bị vật tư nhân lực để tiến hành các biện pháp phòng trừ hữu hiệu.

Phòng chống các tác nhân gây hại khác

Phòng chống gia súc... phá hoại cây trồng, con người chặt phá và tác hại của thiên nhiên đối với rừng đến khi khai thác.

Thu hoạch

Sau khi trồng 4 - 5 năm, đường kính cách gốc 1,5m bình quân 12 - 16cm, ta bắt đầu tiến hành khai thác thì có hiệu quả nhất. 

(Theo tài liệu của Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Bình Định)


 
gọi Miễn Phí